Chính phủ ban hành các Nghị định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền
Chiều 12-6, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình chủ trì Hội nghị công bố các Nghị định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong các lĩnh vực.
Đây là hội nghị có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tiếp tục hoàn thiện thể chế tổ chức bộ máy Nhà nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của chính quyền địa phương 2 cấp trong các lĩnh vực theo chỉ đạo của Trung ương.

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình chủ trì Hội nghị - Ảnh: VGP/Đình Hải
Ủy ban Nhân dân xã, phường, đặc khu thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Nghị định 120/2025/NĐ-CP ngày 11-6-2025 quy định về việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp; trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ thẩm quyền của cấp huyện cho cấp xã hoặc cấp tỉnh.
Nghị định quy định cụ thể việc phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp trong các lĩnh vực: Hành chính tư pháp (hộ tịch, nuôi con nuôi); chứng thực; hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước.
Trong lĩnh vực hộ tịch, Điều 4 Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định cụ thể thẩm quyền đăng ký hộ tịch: Ủy ban Nhân dân xã, phường, đặc khu thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 7, Chương III của Luật Hộ tịch năm 2014, các Điều 1, 29, 31, 32, 33, 35, 36, 38, 39 và 41 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15-11-2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2022, 2025; thẩm quyền khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch quy định tại Điều 8 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28-7-2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến được sửa đổi, bổ sung năm 2025.
Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi cư trú; nơi cư trú của cá nhân được xác định theo quy định của pháp luật về cư trú.
Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế
Nghị định số 122/2025/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành, quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý thuế được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình cho hay, sau Hội nghị hôm nay, vào cuối tuần này (các ngày 14, 15-6-2025), các bộ, cơ quan, địa phương sẽ tiếp tục tham gia Hội nghị tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, xây dựng Đảng, quản lý Nhà nước do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì tổ chức để giải quyết những khó khăn, vướng mắc có thể phát sinh trong quá trình sắp xếp, tổ chức bộ máy, bảo đảm hoạt động thông suốt, chất lượng, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai thuế, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý Nhà nước đã có, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
Hồ sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý theo quy định tại khoản 8 Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13-6-2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
Từ 1-7-2025 thực hiện quy định mới về phân quyền, phân cấp lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
Chính phủ ban hành Nghị định 124/2025/NĐ-CP ngày 11-6-2025 quy định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Nghị định nêu rõ: Việc phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 quy định tại khoản 4 Điều 7 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12-11-2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025 thuộc thẩm quyền thực hiện của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
Nghị định cũng quy định cụ thể trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các cấp trong việc phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
Việc công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 6-3-2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ) thuộc thẩm quyền thực hiện của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, đặc khu.
Việc quyết định số lượng người có uy tín trong trường hợp thôn thành lập mới do sáp nhập các thôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg thuộc thẩm quyền thực hiện của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính
Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính.
Nghị định này quy định về phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính, bao gồm: đầu tư phát triển; đấu thầu; trưng mua, trưng dụng tài sản, tài chính đất đai, quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý thuế, phí; quản lý giá; kinh doanh bảo hiểm; hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp nhà nước; tín dụng chính sách xã hội.
Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định rõ về thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Theo đó, thẩm quyền phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp được thực hiện như sau:
Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đã được Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân quản lý đơn vị, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp) phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong và sau quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp được quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP như sau:
Trong và sau quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp thẩm quyền thực hiện quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện được thực hiện theo các trường hợp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh nhận bàn giao từ cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp xã nhận bàn giao từ cấp huyện.
Quy định mới về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
Nghị định số 126/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực dự trữ quốc gia cũng vừa được Chính phủ ban hành.
Về phân quyền tại Luật Dự trữ quốc gia, Nghị định nêu rõ: Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 35 và Điều 37 của Luật Dự trữ quốc gia về "Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và "Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 36 Luật Dự trữ quốc gia về "Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách" do Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ban hành quyết định, các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia gửi báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Phân cấp thẩm quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công
Nghị định 127/2025/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 11-6-2025 quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
Nghị định quy định cụ thể về phân cấp quản lý Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (hàng không, giao thông đường bộ, chợ, thủy lợi, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng hải, cấp nước sạch); xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai, tổ chức tập huấn, hướng dẫn cụ thể đến từng cán bộ, công chức các cấp những nội dung quy định tại 28 Nghị định sẽ có hiệu lực từ ngày 1-7-2025. Những vướng mắc phát sinh phải được xử lý ngay từ cơ sở, không để đùn đẩy, chờ đợi; những vấn đề chưa rõ thì phải chủ động thông qua qua các đường dây nóng để được hướng dẫn.
Nghị định nêu rõ: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang bộ, cơ quan Trung ương, sang địa phương khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 114/2024/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 50/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cụ thể thuộc phạm vi quản lý phải mua bảo hiểm cho rủi ro bão, lũ, lụt và lộ trình thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 135 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều 92 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Trong trường hợp này, trình tự, thủ tục phê duyệt phương án thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc đề nghị cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Các nghị định trên có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2025.