Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thể hiện khát vọng cùng cả nước bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

Trên cơ sở của Quyết định số 995/QĐ-TTg, ngày 25/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, ngày 7/2/2025, Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng đã ký ban hành Quyết định số 194/QĐ-UBND, Ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kế hoạch thể hiện lộ trình tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ; xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện; xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện Quy hoạch tỉnh. Đồng thời đảm bảo tính đồng bộ hệ thống các quy hoạch trên địa bàn tỉnh; bảo đảm thống nhất giữa Quy hoạch tỉnh với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch có liên quan.

Bài 1: Kích hoạt mọi nguồn lực - phân kỳ thực hiện đồng bộ

Kế hoạch xác định mục đích xây dựng lộ trình tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch đã đề ra. Đảm bảo tiến độ và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án; xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện Quy hoạch tỉnh.

HUY ĐỘNG VÀ THU HÚT MỌI NGUỒN LỰC XÃ HỘI

Theo kế hoạch, Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải tuân thủ các nội dung quy định tại Luật Quy hoạch, bao gồm: Dự án đầu tư công; dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công và xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch. Đồng thời phải bảo đảm tính tuân thủ, tính kế thừa các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt; đảm bảo tính liên kết, thống nhất giữa các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, các địa phương; tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bối cảnh hội nhập quốc tế và thực tiễn tại địa phương.

Một trong những yếu tố rất quan trọng mà kế hoạch yêu cầu đó là việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công để kích hoạt, huy động, thu hút mọi nguồn lực xã hội; tạo đột phá thu hút đầu tư trong phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông tổng thể.

Song song với những yêu cầu trên, quy hoạch của tỉnh cũng xác định việc phân bổ nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn; sớm đưa dự án vào sử dụng, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

Việc đề cao tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của địa phương trong triển khai thực hiện; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, xác định rõ trách nhiệm trong thực hiện các lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện kế hoạch là điểm đặc biệt của kế hoạch này.

CẦN HUY ĐỘNG KHOẢNG 340.000 TỶ ĐỒNG

Các dự án đầu tư công được đặt lên hàng đầu. Bởi đây là cánh cửa mở ra tạo thế và lực, sức hút và tính lan tỏa, kết nối liên vùng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược của tỉnh bảo đảm đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy kết nối với các tỉnh, thành phố trong vùng.

Các dự án quan trọng đó là: Bến cảng Trần Đề; Hành lang kinh tế Bắc - Nam gồm các tuyến: Quốc lộ 1, đường Quản Lộ - Phụng Hiệp, Quốc lộ 91B, tuyến đường ven biển kết nối Sóc Trăng - Bạc Liêu, Quốc lộ 60 kết nối Sóc Trăng - Trà Vinh; cầu Đại Ngãi; Hành lang kinh tế Đông - Tây kết nối tỉnh Sóc Trăng với các tỉnh phía Tây vùng đồng bằng sông Cửu Long,...

Đồng bộ với kết cấu hạ tầng giao thông đó chính là việc hoàn thiện các hạ tầng về: y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, an sinh xã hội, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin, truyền thông, chuyển đổi số, lưới điện, kỹ thuật đô thị để thu hút nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cơ cấu đầu tư hợp lý, hiệu quả.

Bên cạnh các công trình giao thông đó là việc ưu tiên đầu tư hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đó là việc chú trọng đầu tư hoàn thiện hạ tầng phòng cháy, chữa cháy, quốc phòng, an ninh, thủy lợi, cấp nước, thoát nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Kế hoạch trên cũng đặt ra yêu cầu là khi nghiên cứu thực hiện các chương trình, dự án phát triển hạ tầng cấp nước trên địa bàn tỉnh phải được cụ thể hóa bằng Đề án cấp nước sạch đô thị tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Những dự án được đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài đầu tư công cũng được thể hiện rõ trong kế hoạch đó là, việc đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng của tỉnh trên cơ sở các công trình hạ tầng đã và đang được đầu tư dẫn dắt bởi các dự án đầu tư công, phát huy tối đa hiệu quả các công trình hạ tầng đã được đầu tư. Tập trung thu hút đầu tư các dự án phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhất là các dự án chiến lược, tạo động lực phát triển đột phá (cảng Trần Đề, cao tốc,...). Trong đó, các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư bao gồm: công nghiệp chế biến; các ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp; năng lượng tái tạo, các khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao; hạ tầng thương mại; dịch vụ logistics; du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn.

Các danh mục dự kiến ưu tiêu đầu tư và phân kỳ thực hiện đối với các ngành:

(1) Giao thông vận tải: 28 dự án;

(2) Nông nghiệp: 6 dự án;

(3) Công nghiệp: 53 dự án, trong đó bao gồm: hạ tầng khu kinh tế: 1 dự án, hạ tầng khu công nghiệp: 10 dự án, hạ tầng cụm công nghiệp: 14 dự án, năng lượng điện: 17 dự án;

(4) Thương mại dịch vụ: 11 dự án;

(5) Văn hóa, thể thao: 5 dự án;

(6) Y tế: 10 dự án, trong đó bao gồm: 2 dự án xây dựng mới và 8 dự án nâng cấp, mở rộng, sửa chữa;

(7) Giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: 9 dự án, trong đó bao gồm: 5 dự án xây dựng mới và 4 dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp;

(8) Lao động, Thương binh và Xã hội: 6 dự án, trong đó bao gồm: 2 dự án xây dựng mới và 4 dự án cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp;

(9) Khoa học công nghệ: 6 dự án;

(10) An ninh quốc phòng: 1 dự án;

(11) Hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên tai: 20 dự án; và cuối cùng là Môi trường: 9 dự án.

Bên cạnh đó còn có danh mục các dự án đầu tư khác từ Quyết định số 995/QĐ-TTg, ngày 25/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ và phân kỳ thực hiện, bao gồm: 115 dự án ở tất cả các lĩnh vực.

Trường hợp các công trình, dự án có trong quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành quốc gia, vùng mà chưa có trong kế hoạch này hoặc công trình, dự án trong kế hoạch này có mâu thuẫn với quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành quốc gia, vùng thì thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành quốc gia, vùng. Các dự án, công trình khác ngoài danh mục căn cứ vào quy hoạch chuyên ngành, chương trình, kế hoạch, đề án của địa phương và các quy định của pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện.

Để thực hiện tốt kế hoạch, tỉnh xác định rõ lộ trình và định hướng lập kế hoạch sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng gồm 2 giai đoạn: thứ nhất, từ 2021 - 2025 bao gồm: việc thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 và các quy định khác có liên quan. Từ đó, tỉnh xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2025, bảo đảm tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia, phù hợp với Quy hoạch tỉnh và đúng quy định pháp luật. Lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đất đai, đảm bảo đồng bộ với Quy hoạch tỉnh.

Thứ hai, từ 2026 - 2030, bao gồm: xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2026 - 2030 bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc. Trong đó có việc dành quỹ đất hợp lý ưu tiên phát triển thương mại dịch vụ, du lịch; phát triển và mở rộng khu, cụm công nghiệp tập trung; các khu dân cư, phát triển các lĩnh vực văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục và đào tạo, công trình năng lượng, bưu chính viễn thông, nghiên cứu khoa học,... nhằm đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông kết nối vùng, liên vùng gắn với quá trình hình thành khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ và mở rộng khu dân cư đô thị, nông thôn, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng GRDP là 8,5%/năm trong thời kỳ quy hoạch 2021 - 2030, tỉnh Sóc Trăng dự kiến cần huy động tổng số vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 340.000 tỷ đồng trong toàn giai đoạn. Điều đặc biệt là mới đây theo chủ trương của Trung ương tăng trưởng GDP cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên, góp phần tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số bắt đầu từ năm 2026. Theo đó, Sóc Trăng cần huy động nguồn vốn theo từng giai đoạn cụ thể.

Theo Quyết định số 995/QĐ-TTg, ngày 25/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Sóc Trăng, trong đó xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, Sóc Trăng là một trong những tỉnh phát triển khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long; có công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển, nông nghiệp hiện đại và bền vững; hình thành cảng biển ngoài khơi cửa Trần Đề và có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; có hệ thống đô thị phát triển theo hướng xanh, thông minh, bền vững; có đủ năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh và hạnh phúc.

TRỌNG NHÂN
(Còn tiếp)

Nguồn Sóc Trăng: https://baosoctrang.org.vn/kinh-te/202502/quy-hoach-tinh-soc-trang-thoi-ky-2021-2030-tam-nhin-en-nam-2050-the-hien-khat-vong-cung-ca-nuoc-buoc-vao-ky-nguyen-vuon-minh-cua-dan-toc-2e9744e/