Quy định mới về phí đường bộ, lái xe cập nhật để thực hiện đúng quy định

Phí đường bộ hay gọi cách khác là phí bảo trì đường bộ là loại phí mà các chủ phương tiện giao thông lưu thông trên đường bộ phải nộp để sử dụng cho mục đích bảo trì đường bộ. Lái xe cần nắm rõ các thông tin để thực hiện đúng quy định.

Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí đường bộ.

Theo đó, đối tượng chịu phí đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (ô tô).

Phí bảo trì đường bộ là gì?

Phí bảo trì đường bộ (phí sử dụng đường bộ) là một loại phí mà các chủ phương tiện xe ô tô phải nộp để sử dụng cho mục đích bảo trì, nâng cấp đường bộ để phục vụ các phương tiện đã đóng phí lưu thông.

Sau khi chủ phương tiện nộp phí bảo trì đường bộ, xe sẽ được dán tem vào kính chắn gió phía trước. Trên tem sẽ ghi rõ ngày hết hạn để chủ xe nộp phí lần tiếp theo.

Chủ phương tiện xe ô tô phải nộp phí đường bộ để sử dụng cho mục đích bảo trì, nâng cấp đường bộ. Ảnh minh họa: TL

Chủ phương tiện xe ô tô phải nộp phí đường bộ để sử dụng cho mục đích bảo trì, nâng cấp đường bộ. Ảnh minh họa: TL

Không nộp phí đường bộ có bị phạt không?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, không có quy định xử phạt về việc các chủ xe không nộp phí bảo trì đường bộ.

Tuy không bị xử phạt nhưng khi đến thời hạn mang xe đi kiểm định, đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí bảo trì đường bộ mà chủ phương tiện chưa nộp trước đó. Cụ thể Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định:

Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước.

Trường hợp chu kỳ đăng kiểm có thời gian trước 01/01/2013 thì thời điểm xác định phí tính từ ngày 01/01/2013. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 1 tháng nhân với thời gian nộp chậm.

Như vậy, dù không bị xử phạt nhưng khi phát hiện ô tô quá hạn nộp phí sử dụng đường bộ, chủ xe nên chủ động nộp phí sử dụng đường bộ theo đúng quy định.

Biểu mức thu phí đường bộ mới nhất

Mức thu phí đường bộ (trừ quy định tại điểm 2 và điểm 3 dưới đây)

Ghi chú:

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

Mức phí đường bộ phải thu đối với xe của lực lượng quốc phòng

Mức thu phí đường bộ đối với xe của lực lượng công an

Phí sử dụng đường bộ đã nộp được quản lý và sử dụng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ như sau:

- Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo quy định.

+ Trường hợp Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại một phẩy hai phần trăm (1,2%) số tiền phí thực thu để trang trải chi phí quản lý hoạt động thu phí sử dụng đường bộ theo quy định. Số tiền còn lại, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Tổng cục Đường bộ Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.

- Đối với các đơn vị đăng kiểm thực hiện thu phí.

+ Đơn vị thu phí được trích để lại một phẩy ba mươi hai phần trăm (1,32%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi cho các nội dung sau: Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định; Trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam ba phần trăm (3%) số tiền được để lại (1,32%) để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ của hệ thống đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc.

+ Trả lại tiền phí đối với các trường hợp không chịu phí quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

+ Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản này) tổ chức thu phí chuyển về tài khoản chuyên thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam (chuyển tiền trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng thương mại). Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.

- Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp số tiền phí (quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này), Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp 98,8% số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo Chương của Bộ Giao thông vận tải theo Tiểu mục quy định hiện hành của Nhà nước; để chi cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu giao thông đường bộ theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ.

- Số tiền phí được để lại chi của tổ chức thu phí: Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp, số tiền phí được để lại là doanh thu của đơn vị và thực hiện khai, nộp thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định pháp luật về thuế; trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, số tiền phí được để lại quản lý, sử dụng theo quy định.

Xe cứu thương là một trong những trường hợp được sử dụng miễn phí đường bộ. Ảnh minh họa: TL

Xe cứu thương là một trong những trường hợp được sử dụng miễn phí đường bộ. Ảnh minh họa: TL

Những trường hợp nào không phải đóng phí đường bộ?

Từ ngày 1/2/2024, nhiều trường hợp xe ô tô được miễn phí sử dụng đường bộ:

Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định miễn phí sử dụng đường bộ đối với người nộp phí cho các loại xe ô tô sau:

- Xe cứu thương.

- Xe chữa cháy.

- Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

+ Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).

+ Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi đơn vị đăng kiểm khi kiểm định xe (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).

- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng).

- Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng công an nhân dân bao gồm:

+ Xe cảnh sát giao thông có in dòng chữ: "CẢNH SÁT GIAO THÔNG" ở hai bên thân xe.

+ Xe cảnh sát 113 có in dòng chữ: "CẢNH SÁT 113" ở hai bên thân xe.

+ Xe cảnh sát cơ động có in dòng chữ "CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG" ở hai bên thân xe.

+ Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng công an nhân dân làm nhiệm vụ.

+ Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng công an nhân dân.

+ Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng công an nhân dân).

Trường hợp nào được trả lại phí đường bộ đã nộp?

Theo Khoản 3, Điều 2 và Điều 9 Thông 70/2021/TT-BTC, trường hợp xe ô tô đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Xe bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.

(2) Xe bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

(3) Xe bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.

(4) Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.

(5) Trường hợp tổ chức thu phí thu sai mức phí quy định hoặc nhầm loại phương tiện, đơn vị đăng kiểm.

Với các trường hợp (1), (2), (3), (4), chủ phương tiện được trả lại phí sử dụng đường bộ tương ứng với khoảng thời gian không sử dụng đường bộ.

Còn với trường hợp (5), chủ phương tiện được đơn vị đăng kiểm trả lại phí sử dụng đường bộ bị thu thừa.

Lưu ý: Thay vì nhận lại tiền sử dụng đường bộ, chủ xe có thể lựa chọn bù trừ số tiền đó vào khoản phí sử dụng đường bộ phải nộp của kỳ sau.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/quy-dinh-moi-ve-phi-duong-bo-lai-xe-cap-nhat-de-thuc-hien-dung-quy-dinh-172231225103427038.htm