Tố cáo không có bằng chứng bị xử lý thế nào?

Hỏi: Tôi bị ông N. làm đơn tố cáo (TC) vi phạm trong công tác chuyên môn nhưng không cung cấp được chứng cứ cụ thể, tuy nhiên việc TC làm ảnh hưởng đến uy tín và công việc của tôi. Xin hỏi tôi có thể đề nghị xử lý ông N. về tội vu khống không? (Một bạn đọc (TP.Thủ Đức, TPHCM).

Trả lời: Hiến pháp 2013 quy định: "Mọi người có quyền khiếu nại, TC với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân".

Người TC có các quyền: được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý TC, kết luận nội dung TC; rút TC; đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ người TC... Đồng thời, người TC cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ như: cung cấp thông tin cá nhân; trình bày trung thực về nội dung TC; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung TC mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung TC; hợp tác với người giải quyết TC khi có yêu cầu; bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý TC sai sự thật của mình gây ra. Đặc biệt lưu ý, Luật TC nghiêm cấm cá nhân có hành vi cố ý TC sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác TC sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để TC.

Việc ông N. tố cáo không có bằng chứng là vi phạm nghĩa vụ "cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung TC", nếu cơ quan chức năng xác minh nội dung TC là sai sự thật thì hành vi TC này có thể bị coi là bịa đặt, vu khống. Người bị TC có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý người cố ý TC sai sự thật bằng các biện pháp: xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự quy định về tội vu khống như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và TC họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Phạm tội có tình tiết tăng nặng, gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị xử phạt đến 7 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Như vậy, khi cơ quan chức năng có kết luận ông N. tố cáo sai sự thật thì bạn có quyền yêu cầu khởi tố hình sự ông N. về tội vu khống. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác minh, điều tra, xử lý tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của ông N.

Luật gia ĐẶNG THU HIỀN

Nguồn CA TP.HCM: http://congan.com.vn/song-theo-phap-luat/to-cao-khong-co-bang-chung-bi-xu-ly-the-nao_162753.html