Giãn não thất: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh
Giãn não thất cần được phát hiện và điều trị sớm. Đây được xem là một loại bệnh lý nguy hiểm ở trẻ nhỏ, có thể xuất hiện từ giai đoạn thứ 3 của thai kỳ.
1. Nguyên nhân gây giãn não thất
Nội dung
1. Nguyên nhân gây giãn não thất
2. Triệu chứng giãn não thất
3. Giãn não thất có lây không?
4. Phòng ngừa giãn não thất
5. Điều trị giãn não thất
Giãn não thất ở thai nhi là hậu quả gây ra do sự mất cân bằng giữa sản xuất và hấp thụ dịch não tủy. Thông thường, hoạt động sống của não bộ được thực hiện nhờ vào sự trao đổi các chất dinh dưỡng và oxy với thành phần dịch não tủy. Mặt khác, để dịch não tủy lưu thông được trong não thì cần đến hệ thống các mạch mạc não, lỗ, kênh và não thất (trong đó quan trọng nhất là não thất bên, não thất ba và não thất bốn). Tuy nhiên, nếu vì một lý do nào đó khiến cho màng não tăng tiết dịch, giảm hấp thu (có thể do nhiễm trùng, nhiễm nấm, vi khuẩn lao) hoặc bị tắc nghẽn, dẫn đến không lưu thông được (khi hẹp ống não, u não) thì dịch não tủy sẽ bị ứ trệ lại, hậu quả khiến cho thai nhi bị giãn não thất.
Các nguyên nhân thường gặp của giãn não thất:
Nhiễm trùng.
Bất thường cấu trúc não/tủy sống.
Bất thường nhiễm sắc thể.
Xuất huyết não.
2. Triệu chứng giãn não thất
Trẻ em bị giãn não thất thường biểu hiện qua các triệu chứng như vòng đầu tăng nhanh, đau đầu, chán ăn, ói mửa thường xuyên, thay đổi hành vi và tính cách, cùng với sự thay đổi thói quen sinh hoạt.
Ngoài ra, trẻ còn có thể gặp suy giảm trí nhớ, mất tập trung, mệt mỏi, rối loạn thăng bằng, và rối loạn vận nhãn. Những triệu chứng này sẽ trở nên rõ rệt hơn khi não thất tiếp tục giãn lớn, gây chèn ép lên não bộ.
Giãn não thất ở thai nhi có thể gây ra những nguy hiểm tiềm ẩn, đặc biệt là khi tình trạng này diễn ra ở mức độ nặng. Nếu thai nhi chỉ bị giãn não thất nhẹ (với đường kính khoảng 10mm), có thể dẫn đến các vấn đề như rối loạn nhiễm sắc thể (với tỷ lệ khoảng 3,8%), thai nhi tử vong trước hoặc sau sinh (chiếm 3,7%), hoặc trẻ bị dị tật sau sinh (khoảng 11,5%).
Ngoài ra, có một số dị tật khó phát hiện qua siêu âm, với tỷ lệ khoảng 8,6%. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp thai nhi bị giãn não thất nhưng sau khi sinh ra vẫn phát triển bình thường.
Trong trường hợp giãn não thất nặng (với đường kính hơn 15mm), thai nhi có nguy cơ cao bị não úng thủy, thậm chí sản phụ có thể phải đối mặt với quyết định bỏ thai để bảo vệ sức khỏe của mình. Nếu người mẹ quyết định giữ thai, em bé sinh ra có thể gặp phải các biến chứng như liệt tứ chi, rối loạn nhiễm sắc thể và các vấn đề nghiêm trọng khác.

Thai phụ cần đi khám thường xuyên để phát hiện những bất thường sớm ở thai nhi.
Triệu chứng nguy hiểm của giãn não thất
Ở trẻ sinh non và trẻ nhỏ
Đối với trẻ sinh non, nguy cơ bị giãn não thất có thể được phát hiện bằng cách đo vòng đầu để đánh giá bất thường. Trong trường hợp có tăng áp lực nội sọ sẽ đi kèm với một số dấu hiệu như:
Thóp phồng
Giãn tĩnh mạch da đầu và khớp sọ
Đôi khi tim đập chậm, có khoảng ngừng thở
Liệt dây thần kinh vận nhãn, ánh mắt luôn nhìn xuống (ít gặp).
Trường hợp các bé nhỏ còn thóp, ngoài những triệu chứng về tĩnh mạch da đầu, tim và thị giác tương tự như trên, có thể xuất hiện thêm một số biểu hiện sau đây:
Đầu to, phát triển nhanh hơn so với cả khuôn mặt
Thóp căng phồng, rộng các đường khớp sọ
Bé hay quấy khóc, dễ bị kích thích và nôn ói
Gặp khó khăn trong việc giữ hoặc xoay đầu.
Ở trẻ lớn
Ở những trẻ đã lớn, nếu rơi vào tình trạng não úng thủy cấp tính sẽ có một vài triệu chứng sau:
Đau đầu âm ỉ, tăng dần sau thức dậy và giảm dần sau khi ói
Nôn vọt ra thành vòi
Thay đổi tri giác
Song thị (nhìn 1 hóa 2), mờ mắt hoặc phù gai thị do liệt dây thần vận nhãn số VI.
Trong khi đó, các dấu hiệu của não úng thủy mạn tính bao gồm:
Đầu to, chu vi vòng đầu > bách phân vị 90
Thất điều, mất kiểm soát các cơ vận động tự chủ
Rối loạn phát triển tâm thần.
3. Giãn não thất có lây không?
Giãn não thất ở thai nhi có thể xuất phát từ một số nguyên nhân sau: Sự phát triển bất thường của hệ thần kinh trung ương, gây cản trở dòng chảy của dịch não tủy. Xuất huyết trong dịch não tủy, một tình trạng thường gặp ở trẻ sinh non… nên giãn não thất không phải là bệnh lây nhiễm nên không lây.
4. Phòng ngừa giãn não thất
Việc giảm nguy cơ ngăn ngừa giãn não thất bà mẹ cần thực hiện các biện pháp sau. Khám thai định kỳ để theo sát lịch trình siêu âm để phát hiện bệnh sớm, tăng cơ hội sống sót cho bé.
Tiêm vaccine phòng bệnh trong thời gian mang thai để bảo vệ cơ thể khỏi các căn bệnh thông thường ảnh hưởng đến bào thai.
Bảo vệ bé khỏi các vật thể không an toàn khi bé tập bò, tập đi để bảo vệ trẻ không bị chấn thương đầu.
Tiêm chủng cho trẻ để bảo vệ bé không bị mắc bệnh nhiễm trùng ảnh hưởng đến não.
5. Điều trị giãn não thất
Hiện nay giãn não thất ở trẻ em đã có biện pháp điều trị thích hợp, thậm chí nếu bệnh ở mức độ nhẹ (giãn não thất 10mm trở xuống) đôi khi chỉ cần theo dõi và tự hồi phục sau một thời gian. Mặc dù cách điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm đặt hệ thống dẫn lưu dịch não tủy shunt và nội soi thông sàn não thất III, sẽ mang lại hiệu quả chữa bệnh cho trẻ, nhưng vẫn tiềm tàng một số nguy cơ rủi ro.
Đối với hệ thống shunt rủi ro có thể có gồm:
Dây van dẫn lưu bị tắc nghẽn cơ học, bị đứt hoặc đầu shunt lạc chỗ, bệnh nhân dị ứng với vật liệu của shunt.
Dẫn lưu quá mức hoặc dò dịch não tủy.
Tụ máu dưới màng cứng
Hội chứng não thất hình khe
Hiện tượng giả nang ở đầu shunt trong phúc mạc
Động kinh
Di căn tế bào ung thư do u não dẫn lưu đến bộ phận khác trong cơ thể.
Đối với phẫu thuật nội soi nguy cơ có thể có gồm:
Nhiễm trùng vết mổ
Viêm màng não
Mất trí nhớ thoáng qua
Chấn thương vùng hạ đồi
Liệt thần kinh vận nhãn
Tổn thương mạch máu não.
Tóm lại, giãn não thất là một tình trạng khá nguy hiểm có thể xảy ra với thai nhi và trẻ nhỏ. Hiện nay vẫn chưa có biện pháp can thiệp dành cho em bé còn trong bụng mẹ. Do vậy sản phụ cần tuân thủ siêu âm thai nghén định kỳ để phát hiện sớm bất thường của thai nhi.
Nếu như đã xác định giãn não thất cuối thai kỳ, sau khi trẻ sinh ra phải được đưa đi chụp MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính não theo đúng lịch bác sĩ chỉ định. Điều này sẽ hỗ trợ tốt trong quá trình chẩn đoán nguyên nhân và khảo sát các dị tật đi kèm, cũng như quyết định hướng xử trí đúng đắn và kịp thời.