Vì sao Viettel 'quyết đấu' để có 'băng tần vàng'?

Mức giá khởi điểm khi đấu giá của băng tần 2.500-2.600 MHz mà Viettel vừa trúng thầu là gần 4.000 tỷ đồng, cao gấp đôi mức khởi điểm của 2 băng tần được đem đấu giá sau đó là 3.700-3.800 MHz và 3.800-3.900 Mhz.

Trong số 3 khối băng tần cho 5G được đem đấu giá, 2.500-2.600 MHz là dải tần số thấp nhất. Điều này cũng đồng nghĩa với việc nhà mạng sử dụng băng tần này phủ sóng sẽ có diện tích rộng hơn. Theo tính toán kỹ thuật, băng tần 2.500-2.600 MHz sẽ đi xa hơn 1,3 lần so với 2 khối băng tần 3.700-3.800 và 3.800-3.900 MHz về bán kính phủ sóng. Còn nếu tính về diện tích phủ sóng (do sóng di động phủ theo hình tròn) thì sẽ là 1,69 lần.

Nếu hiểu một cách đơn giản hơn, với trạm phát sóng 5G có cùng công suất thì 100 trạm của Viettel với “băng tần vàng” sẽ bằng diện tích phủ sóng của 169 trạm của nhà mạng khác với băng tần 3.700-3.800 và 3.800-3.900 MHz.

Điểm đặc biệt nữa của “băng tần vàng” là sử dụng được cả cho mạng 5G và 4G, trong khi đó những băng tần kia chỉ sử dụng được cho 5G. Với quốc gia mà 4G đang sử dụng phổ biến nhất và sinh lời, còn 5G mới ở giai đoạn thử nghiệm và chuẩn bị khai thác thương mại thì một băng tần “lưỡng dụng” sẽ giúp tạo hiệu quả ngay lập tức.

Với mạng di động có quy mô khách hàng 4G lớn nhất Việt Nam (gần 40 triệu) và đang gặp vấn đề thiếu băng tần 4G ở khu vực đô thị lớn như Viettel thì có thêm băng tần 2.500-2.600 MHz sẽ ngay lập tức giúp cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh.

Chưa hết, băng tần 2.500-2.600 MHz không chỉ cho chạy cả công nghệ 4G và 5G mà còn có thể tùy ý cấu hình thiết bị dành cho 4G hay 5G theo tỷ lệ do nhà mạng thiết lập ở từng địa điểm. Do vậy, nếu dùng băng tần 2.500-2.600 MHz, hiệu quả của thiết bị sẽ được tối ưu ở mức cao nhất mà không bị lãng phí một chút nào.

Ba lý do về mặt kỹ thuật nêu trên khiến khối băng tần 2.500-2.600 MHz được mệnh danh là “băng tần vàng” và có giá đấu khởi điểm cao gấp đôi 2 khối băng tần còn lại.

Viettel đấu giá thành công quyền sử dụng tần số vô tuyến điện băng tần 2.500 - 2.600 MHz/ Ảnh minh họa/ Ảnh: Hữu Thọ.

Giá trị so sánh đặc biệt của “băng tần vàng” với Viettel

Bên cạnh các đặc tính về mặt kỹ thuật khiến khối băng tần 2.500-2.600 MHz có giá trị cao hơn, quy mô và thị phần của một nhà mạng cũng khiến việc xác định giá trị của “băng tần vàng” của mỗi nhà mạng cũng khác nhau.

Chỉ tính riêng việc sử dụng cùng một băng tần cho 5G, nhà mạng sử dụng băng tần cho hàng chục ngàn trạm thu phát sóng sẽ cho hiệu quả khác hoàn toàn với một nhà mạng khác chỉ dùng với vài trăm hay vài ngàn trạm. Chưa hết, việc sử dụng cho 1 triệu người dùng sẽ có chi phí hoàn toàn khác với cho vài nghìn người.

Nhìn vào việc triển khai thử nghiệm 5G trên quy mô nhiều tỉnh, thành của Viettel có thể thấy ngay là chi phí trên mỗi trạm thu phát sóng 5G và cho mỗi người dùng 5G sẽ thấp hơn rất nhiều lần với các mạng khác. Cùng với việc có được “băng tần vàng”, chi phí này lại càng thấp hơn nữa, tạo ra yếu tố hiệu quả về chi phí cũng càng cách xa.

Với thị phần di động hiện tại (Viettel 56%, VinaPhone 22%, MobiFone 17%), ngay cả khi có cùng một băng tần và cùng mức giá trong 15 năm thì tỷ trọng sử dụng hiệu quả cũng sẽ chênh nhau vài lần, do quy mô khách hàng chênh lệch nhau. Nói cách khác, giá trị của một tần số sẽ rất khác nhau phụ thuộc vào tính chất của các nhà mạng đấy, thị phần của nhà mạng và quy mô triển khai của nhà mạng nên họ sẽ phải chọn tần số phù hợp nhất với mình.

Viettel cho biết, khi triển khai thương mại trên diện rộng, số lượng trạm 5G của sẽ không thể ít hơn số trạm 4G hiện tại, đặc biệt khi các nhu cầu liên quan đến khu công nghiệp, khu đô thị, trung tâm thương mại, nhà máy thông minh… thì con số có thể còn lớn hơn nhiều để đảm bảo chất lượng dịch vụ. Khi quy mô trạm 5G càng lớn, chi phí băng tần cho mỗi trạm sẽ càng nhỏ và hiệu quả sẽ càng cao.

Theo QĐND

Nguồn Lạng Sơn: https://baolangson.vn/vi-sao-viettel-quyet-dau-de-co-bang-tan-vang-5003550.html