Thực hiện tốt chính sách an sinh về nhà ở
Luật Nhà ở 2023 là một trong những đạo luật quan trọng, tác động trực tiếp đến đời sống mỗi gia đình. Việc nắm bắt kịp thời những điểm mới của luật giúp người dân chủ động hơn trong quá trình xây dựng, quản lý và sử dụng nhà ở. Đây cũng là cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội cùng phối hợp thực hiện tốt chính sách an sinh về nhà ở. Phóng viên (P.V) Báo và phát thanh, truyền hình Quảng Trị đã có cuộc trao đổi với luật sư Nguyễn Thế Thành đến từ Công ty Luật TNHH Đông Dương xung quanh vấn đề này.
P.V: Thưa ông! Vấn đề quan trọng đối với người dân là việc được Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở. Theo Luật Nhà ở 2023, cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện gì để được Nhà nước công nhận quyền sở hữu về nhà ở?
- Ông Nguyễn Thế Thành: Việc Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nhà ở không chỉ là nơi cư trú mà còn là tài sản có giá trị lớn của mỗi gia đình. Theo khoản 1, Điều 9, Luật Nhà ở 2023, để được công nhận quyền sở hữu nhà ở, trước hết phải là nhà ở hợp pháp có sẵn và được hình thành theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, chủ sở hữu phải thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8, Luật Nhà ở. Cụ thể: Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2, Điều 17 của Luật Nhà ở.

Công trình Nhà ở xã hội đang được gấp rút thi công để đưa vào sử dụng vào cuối năm 2026 - Ảnh: T.L
P.V: Vậy đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội được quy định như thế nào, thưa ông?
- Ông Nguyễn Thế Thành: Theo quy định tại Điều 76, Luật Nhà ở 2023, đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, bao gồm: Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn, khu vực đô thị; người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác; cán bộ, công chức, viên chức; đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ; hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở; học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt; học sinh trường dân tộc nội trú công lập; doanh nghiệp, HTX, liên hiệp HTX trong khu công nghiệp.
P.V: Thưa ông, vậy còn điều kiện mua nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023 như thế nào?
- Ông Nguyễn Thế Thành: Theo Điều 78, Luật Nhà ở 2023, đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Điều 76, Luật Nhà ở 2023 sẽ được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
1. Điều kiện về nhà ở: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập; trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì hiện không ở trong nhà công vụ.
2. Điều kiện về thu nhập: Đối với người thu nhập tại khu vực đô thị, công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, HTX, liên hiệp HTX, cán bộ, công chức, viên chức: Trường hợp độc thân: Thu nhập bình quân hằng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng/tháng; trường hợp độc thân hoặc chưa kết hôn nhưng đang nuôi con dưới tuổi thành niên: Không quá 30 triệu đồng/tháng; trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập bình quân hằng tháng thực nhận của cả 2 vợ chồng không quá 40 triệu đồng/tháng.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác: Trường hợp người độc thân thì có thu nhập hằng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp); trường hợp đã kết hôn: Nếu 2 vợ chồng đều thuộc đối tượng được hỗ trợ thì có tổng thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 2 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm đại tá; nếu chỉ 1 người thuộc đối tượng được hỗ trợ thì có tổng thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm đại tá.
Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn chưa được tặng cho nhà ở và thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
P.V: Xin ông cho biết, theo pháp luật hiện hành, người dân khi xây nhà riêng lẻ có bắt buộc phải thuê đơn vị thiết kế chuyên nghiệp hay không?
- Ông Nguyễn Thế Thành: Nội dung này thì Luật Nhà ở 2023 không quy định mà được quy định trong lĩnh vực xây dựng, cụ thể là tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP, ngày 26/1/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định: Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình; đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 1 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện; đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 2 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
Như vậy, việc có bắt buộc phải thuê đơn vị thiết kế chuyên nghiệp sẽ phụ thuộc vào quy mô của nhà ở mà người dân thực hiện xây dựng.
P.V: Xin cảm ơn ông!
Thùy Lâm (thực hiện)











