Quy định của Hàn Quốc đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Nội vụ) thông báo về một số thông tin liên quan đến quy định của Hàn Quốc đối với tiếp nhận lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật người nước ngoài.

Lao động đi làm việc ở Hàn Quốc. (Ảnh minh họa: Colab)
Cơ quan này cho biết, các quy định về danh mục ngành, nghề được phép tiếp nhận lao động nước ngoài, điều kiện và tiêu chuẩn theo loại hình thị thực nêu trên được công bố và cập nhật thường xuyên trên trang điện tử chính thức của Bộ Tư pháp Hàn Quốc tại địa chỉ: www.immigration.go.kr. Theo đó, một số quy định cụ thể như sau:
Các ngành, nghề và loại hình thị thực chuyên môn kỹ thuật gồm có:
Lao động chuyên môn thị thực E-7-1: là nhân lực có trình độ làm việc chuyên môn hóa trong các ngành, nghề xác định; chia thành nhóm người quản lý và nhóm chuyên gia trong lĩnh vực liên quan.
Lao động chuyên môn thị thực E-7-2: là nhân lực có trình độ làm việc trong các lĩnh vực khởi nghiệp và dịch vụ.
Lao động chuyên môn thị thực E-7-3: là nhân lực có kỹ năng nghề trong một số ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất chế tạo.
Lao động chuyên môn thị thực E-7-4: dành cho người lao động làm việc tại Hàn Quốc theo thị thực E-9 hoặc E-10 vượt qua kỳ thi chuyển đổi thị thực chuyên môn thì được cấp E-7-4.
Cục Quản lý lao động ngoài nước cũng thông tin cụ thể về hạn mức và hạn ngạch tuyển dụng.
Đối với lao động thị thực E-7-3 ngành đóng tàu, hạn mức tiếp nhận tối đa là 30% và đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ trong ngành đóng tàu được lựa chọn áp dụng theo hạn mức 30% hoặc hạn mức cố định 5 người và tăng thêm 1 người/mỗi 2 tỷ doanh thu năm trước.
Đối với lao động thị thực E-7-1, E-7-2 và E-7-3 tất cả các ngành, nghề ngoại trừ đóng tàu, doanh nghiệp Hàn Quốc được tuyển dụng lao động nước ngoài không quá 20% tổng số lao động người Hàn Quốc thường xuyên làm việc tại doanh nghiệp (đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 3 tháng trở lên).
Đối với lao động thị thực E-7-3 các ngành, nghề thực hiện thí điểm, Bộ Tư pháp Hàn Quốc quy định hạn ngạch tuyển dụng hằng năm đối với từng nghề và hạn mức tiếp nhận đối với doanh nghiệp trong các ngành, nghề tương ứng.
Cục Quản lý lao động ngoài nước cung cấp những thông tin trên để doanh nghiệp và người lao động chủ động nghiên cứu các quy định có liên quan. Đồng thời, tìm hiểu kỹ điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn để đàm phán, ký kết hợp đồng theo các mã ngành được Bộ Tư pháp công bố.
Cùng với đó, tham khảo danh mục ngành, nghề được phép tiếp nhận lao động nước ngoài để chứng minh việc đưa lao động đi làm việc phù hợp với quy định pháp luật Hàn Quốc.
Song song với đó, thường xuyên cập nhật để bảo đảm việc người lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc đúng quy định của pháp luật Hàn Quốc.
Cũng theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, ngày 10/7/2025, Ủy ban Tiền lương tối thiểu Hàn Quốc đã công bố mức lương tối thiểu năm 2026 là 10.320 won/giờ, tăng 290 won/giờ tương đương 2,9% so với mức lương 10.030 won/giờ hiện tại.
Như vậy, theo chuẩn giờ làm việc 209 giờ/tháng, mức lương tối thiểu năm 2026 của người lao động tương đương 2.156.880 won/tháng.
Các doanh nghiệp và đơn vị cần cập nhật thông tin này để bảo đảm quyền lợi của người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng cung ứng lao động.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đạt 74.691 người, trong đó có 25.617 lao động nữ. Trong đó, Hàn Quốc tiếp nhận hơn 5.600 lao động Việt Nam.