Nhiều quy định mới trong dự thảo nghị định về niên hạn sử dụng xe cơ giới
Dự thảo nghị định về niên hạn sử dụng xe cơ giới quy định cụ thể hơn các trường hợp xe áp dụng và không áp dụng niên hạn, các trường hợp bị coi là hết niên hạn sử dụng.
Bộ GTVT đang lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội, doanh nghiệp liên quan để hoàn thiện dự thảo "Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới". Nghị định này nhằm thay thế Nghị định số 139/2018, Nghị định số 30/2023 (quy định kinh doanh dịch vụ kiểm định) và Nghị định số 95/2009 (quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người) và các thông tư hướng dẫn.
Một trong những lý do cần cập nhật, bổ sung quy định về niên hạn sử dụng xe cơ giới là tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định về niên hạn sử dụng của xe cơ giới, với nội dung quy định về niên hạn của xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và quy định cụ thể cách tính niên hạn xử dụng cảu xe cơ giới.
Mục quy định về niên hạn sử dụng của xe cơ giới được quy định tại Chương IV của dự thảo nghị định, với 3 điều (Điều 14, 15, 16). So với quy định hiện hành, dự thảo giữ nguyên niên hạn sử dụng đối với xe ô tô tải là không quá 25 năm, xe chở người không quá 20 năm. Tuy nhiên có sự liệt kê, phân định chi tiết hơn loại xe tải, xe ô tô chở người áp dụng niên hạn như trên.
Cụ thể, niên hạn sử dụng không quá 25 năm đối với: ô tô chở hàng (ô tô tải), ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng), xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ. Không quá 20 năm đối với: ô tô chở người có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh.
Bên cạnh đó, quy định rõ các loại xe không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm: xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 8 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Điểm mới khác là quy định cách tính niên hạn sử dụng đối với các trường hợp xe cải tạo (xe có áp dụng niên hạn cải tạo sang nhóm xe không áp dụng niên hạn và ngược lại). Trường hợp xe ô tô 9 chỗ trở lên, xe chuyên dùng, xe chở người 4 bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
Đáng chú ý, dự thảo nghị định quy định, xe ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở sau thì được coi là hết niên hạn sử dụng: Số nhận dạng của xe (số VIN); số khung của xe; các tài liệu kỹ thuật: Catalogue, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất; thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.