Hồng ban nút: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh
Hồng ban nút có biểu hiện thường gặp là cục (nodule) đỏ đau ở cẳng chân. Bệnh có thể gặp ở tất cả các lứa tuổi, giới tính, nhưng hay gặp ở phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi, nữ giới gấp 3 đến 6 lần so với nam giới.
1. Nguyên nhân gây hồng ban nút
Hồng ban nút xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, giới tính, nhưng hay gặp ở phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi, nữ giới gấp 3 đến 6 lần so với nam giới. Cơ chế bệnh sinh của hồng ban nút đến nay vẫn chưa thực sự rõ ràng.
Các giả thiết đặt ra có thể liên quan đến sự lắng đọng phức hợp miễn dịch ở vùng vách mô mỡ, sự thu hút bạch cầu đa nhân trung tính dẫn đến hình thành các gốc oxy phản ứng, sản xuất yếu tố hoại tử khối u (TNF- α). Tính di truyền vẫn chưa được chứng minh trong sinh bệnh học.
Ghi nhận cho thấy nguyên nhân của bệnh lý này có thể tự phát hoặc sau 1 số các nguyên nhân như nhiễm khuẩn (đặc biệt là nhiễm liên cầu), virus hoặc sau khi sử dụng thuốc.
NỘI DUNG::
1. Nguyên nhân gây hồng ban nút
2. Triệu chứng của hồng ban nút
3. Hồng ban nút có lây không?
4. Phòng ngừa hồng ban nút
5. Điều trị hồng ban nút
Nhiều tác giả nghiên cứu đều đồng thuận rằng, hồng ban nút là kết quả của một quá trình phản ứng được tạo ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân gây hồng ban nút như: Nhiễm khuẩn, thuốc, bệnh hệ thống, có thai và bệnh ác tính… Tuy nhiên, có trên 50% trường hợp hồng ban nút là tự phát.
2. Triệu chứng của hồng ban nút
Hồng ban nút đặc trưng bởi các cục đỏ, đau, nhưng không gây loét đối xứng 2 bên cẳng chân, tổn thương có thể hơi gồ lên so với mặt da, kích thước thường từ 2 đến 5cm. Hiếm gặp hơn tổn thương có thể tạo thành mảng to, xuất hiện các vị trí khác như cổ chân, đùi, cánh tay, mông, bắp chân, mặt.
Triệu chứng toàn thân có thể gặp như mệt mỏi, sốt, đau khớp, nhiễm khuẩn đường hô hấp từ 1 đến 3 tuần. Tổn thương khi thoái triển để lại dát tăng sắc tố, không có sẹo.
Hồng ban nút mạn tính là thể hiếm gặp, diễn biến trong nhiều năm, không xác định được rõ nguyên nhân gây bùng phát.
Tổn thương hồng ban nút giai đoạn đầu có phù nề vùng vách mô mỡ, thâm nhiễm tế bào lympho, bạch cầu đa nhân trung tính, viêm mạch thứ phát có thể gặp với thành phần tế bào viêm đa dạng, trong đó chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xuất hiện nếu trong hội chứng Behcet. Theo thời gian vách ngăn mô mỡ dày lên kèm thâm nhiễm viêm, xơ hóa có thể lan rộng đến các tiểu thùy mỡ lân cận.
Chẩn đoán hồng ban nút trong hầu hết các trường hợp có thể dựa trên khai thác tiền sử và khám lâm sàng. Đặc trưng bởi khởi phát cấp tính với các cục hoặc mảng đỏ đau ở cẳng chân 2 bên, không có loét. Sinh thiết tổn thương trong trường hợp không điển hình.

Hồng ban nút xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, giới tính, nhưng hay gặp ở phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi.
3. Hồng ban nút có lây không?
Mặc dù nguyên nhân gây bệnh không phải lúc nào cũng rõ ràng, nhưng hồng ban nút có thể liên quan đến các bệnh lý nền, thuốc điều trị, hoặc phản ứng quá mẫn. Không phải là bệnh lây nhiễm nên hồng ban nút không lây.
4. Phòng ngừa hồng ban nút
Để phòng ngừa hồng ban nút thì người bệnh cần chú ý đến việc duy trì một chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, tránh các yếu tố có thể gây kích ứng da như thuốc hoặc các tác nhân dị ứng. Việc kiểm soát các bệnh lý nền và tránh căng thẳng quá mức cũng rất quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh.
Hồng ban nút là một tình trạng viêm da có thể gây ra đau đớn và khó chịu, nhưng với sự chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát được. Việc hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc phải. Nếu bạn gặp phải các triệu chứng của bệnh, đừng ngần ngại tìm đến bác sĩ để được hỗ trợ. Hãy luôn chú ý đến sức khỏe của mình và áp dụng những biện pháp chăm sóc đúng đắn để bảo vệ làn da.
5. Điều trị hồng ban nút
Hồng ban nút là tình trạng có thể tự giới hạn và khỏi sau vài tuần. Việc điều trị không thực sự cần thiết, đặc biệt trong những trường hợp nhẹ. Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến toàn trạng, sự lan rộng của tổn thương, tiến triển tái phát hoặc mạn tính mà có các lựa chọn điều trị khác nhau.
Điều trị không dùng thuốc:
Gác cao chân.
Nghỉ ngơi.
Băng áp lực với áp lực từ 8-15mmHg hoặc dùng tất áp lực với áp lực từ 15-20mmHg.
Điều trị dùng thuốc:
Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs): Vừa tác dụng chống viêm và tác dụng giảm đau. Một số thuốc hay sử dụng: Ibuprofen, Naproxen.
Kali iod: Một số nghiên cứu cho rằng Kali iod carit thiện cơn đau trong vòng 24h và cải thiện được tổn thương da của hồng ban nút trong sau vài ngày. Nếu không thấy đáp ứng sau 2 - 3 tuần điều trị thì nên dừng.
Glucocorticoid toàn thân: Khi bệnh nhân không đáp ứng với NSAID và kali iodide hoặc cần cải thiện nhanh chóng triệu chứng có thể điều trị một liệu trình ngắn. Trước khi sử dụng cần loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Bệnh dai dẳng, mạn tính hoặc tái phát: Có thể cần điều trị ức chế mạn tính hoặc điều trị từng đợt lặp lại. Các thuốc được chính minh có hiệu quả là colchicine, dapsone, hydroxychloroquine.
Colchicin (đặc biệt tốt đối với bệnh nhân hồng ban nút do Behcet): thường điều trị 2 đến 4 tuần.
Dapsone, Hydroxychloroquine: Hiệu quả được chứng minh chỉ giới hạn ở báo cáo ca bệnh.
Tiêm corticosteroid nội thương tổn là một phương pháp điều trị cho những bệnh nhân có số lượng tổn thương ít và không dung nạp glucocorticoid toàn thân.
Với phụ nữ mang thai, việc điều trị khá phức tạp, ưu tiên sử dụng các biện pháp can thiệp không dùng thuốc.
Bệnh nhân cần ăn uống đầy đủ chất giúp bổ sung các loại vitamin. Việc bổ sung vitamin A, C và E có thể hỗ trợ quá trình làm lành vết thương và phục hồi da. Ngoài ra, một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh sẽ giúp tăng cường sức khỏe tổng thể và giảm viêm trong cơ thể.
Căng thẳng và mệt mỏi có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của hồng ban nút. Bệnh nhân nên nghỉ ngơi đầy đủ, tránh stress và thực hiện các biện pháp thư giãn như yoga, thiền, hoặc các bài tập nhẹ nhàng để giảm thiểu các yếu tố tác động tiêu cực đến sức khỏe.
Tóm lại: Tiên lượng hồng ban nút khá tốt, hầu hết các trường hợp tự khỏi, thoái triển trong vài tuần. Triệu chứng hồng ban nút đáp ứng nhanh với điều trị. Tái phát có thể xảy ra ở 1/3 các trường hợp hoặc có bệnh lý tiềm ẩn, mạn tính gây ra.