Gia Lai: Thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28-1-2022 của Chính phủ, ngày 21-7, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch số 1603/KH-UBND về việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2045.
Theo đó, mục đích của kế hoạch là phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 10/NQ-CP và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới. Xác định rõ nội dung, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong toàn xã hội về thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Sự phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN).
Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào cuộc tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trong thời gian đến. Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội trong việc chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ phát triển sản xuất góp phần giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS; nhằm thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Cụ thể, mục tiêu đến năm 2025: Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người DTTS tăng trên 2 lần so với năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giai đoạn 2022-2025 vùng đồng bào DTTS&MN bình quân trên 3% (áp dụng theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025). Số xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn là 21 xã, chiếm tỷ lệ 48,8%. Số thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn 102 thôn, chiếm 50,2%; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn, làng có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; phấn đấu 95% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh. Hoàn thành cơ bản (100%) công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 95% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí ổn định 60% số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản (100%) tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS.
Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học THCS trên 95%, học THPT trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%. Tăng cường công tác y tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS&MN; 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế; trên 85% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc được sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%. Phấn đấu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS; phấn đấu đạt 83% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề.
Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; từ 93% trở lên thôn, làng có nhà sinh hoạt cộng đồng; 65% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; 65% di sản văn hóa truyền thống của các DTTS được kiểm kê, sưu tầm; 100% di tích có liên quan đến đồng bào DTTS đã xếp hạng được quan tâm, bảo vệ và chống xuống cấp; 30% điểm du lịch tại vùng DTTS được hỗ trợ đầu tư, khai thác song song với việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống; 30% hướng dẫn viên du lịch được đào tạo, tập huấn kiến thức về văn hóa truyền thống. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở, nhất là các DTTS tại chỗ; trên 88% đơn vị hành chính cấp huyện có phòng dân tộc, 100% đơn vị hành chính cấp xã vùng đồng bào DTTS&MN có cán bộ phụ trách công tác dân tộc; đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương.
Đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 9,56%/năm; trong đó giai đoạn 2021-2025 đạt bình quân 9,2%/năm và giai đoạn 2026-2030 đạt bình quân 9,92%/năm; Thu nhập bình quân người DTTS bằng 1/2 bình quân chung cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% (áp dụng theo chuẩn nghèo giai đoạn 2026-2030). Cơ bản không còn xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào DTTS và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới; Năng suất lao động xã hội vùng đồng bào DTTS&MN tăng bình quân 8,37%/năm trong giai đoạn 2021-2030; Tuổi thọ trung bình người DTTS đạt 73,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt 35-40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào DTTS&MN, hàng năm thu hút 3% lao động sang làm việc các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ; có 40% lao động người DTTS biết làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ. Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26-6-2018 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người DTTS làm kinh tế nông-lâm nghiệp hàng hóa. Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái. Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và đời sống của người dân.
Giải quyết căn bản (100%) tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào DTTS. Quy hoạch, sắp xếp ổn định, di dời, bố trí 100% hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở; xóa tình trạng nhà ở tạm, dột nát (100%); góp phần duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng của cả tỉnh đạt trên 49,2%; cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
Tầm nhìn đến năm 2045: Thu nhập bình quân của người DTTS đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước. Cơ bản không còn hộ nghèo; người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và đời sống của người dân.
Để đạt được những mục tiêu trên, Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ, đó là: Tiếp tục thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào DTTS; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN, hướng tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào DTTS trong phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng-an ninh; về phát triển nguồn nhân lực. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, sinh hoạt, giao thương, tăng cường kết nối thị trường, lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Trong đó, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông liên huyện, liên xã kết nối với hệ thống đường tỉnh lộ, quốc lộ nhằm tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS&MN. Phát triển hạ tầng kinh tế số, đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào DTTS và miền núi; xây dựng và phát triển đồng bộ về cơ sở dữ liệu các dân tộc phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào dân tộc với Đảng và nhà nước.
Kế hoạch cũng xây dựng các giải pháp cụ thể, gồm: nâng cao nhận thức về công tác dân tộc; đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược công tác dân tộc; đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc; kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra. Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị-xã hội xác định rõ từng nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của các ngành, các địa phương về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
LỆ HẰNG