Điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường nối cao tốc Nội Bài – Lào Cai đến thị xã Sa Pa
Ngày 7/3/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 182/QĐ – TTg về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường nối cao tốc Nội Bài – Lào Cai đến thị xã Sa Pa theo hình thức hợp đồng BOT.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh một số nội dung đã phê duyệt tại Quyết định 1215/QĐ – TTg ngày 20/9/2018 với các nội dung:
Điều chỉnh khoản 2, Điều 1, Quyết định 1215/QĐ - TTg ngày 20/9/2018. Cụ thể, phạm vi đầu tư: Đầu tư xây dựng mới Tỉnh lộ 155 đoạn từ nút giao đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (tại Km0+00, tương ứng với Km135+940, quốc lộ 4D) đến Km13+800, kết nối với Quốc lộ 4D tại km117+550 (bao gồm cả cầu Móng Sến và đường dẫn hai đầu cầu) có chiều dài 13,8 km.
Quy mô đầu tư: Xây dựng mới tuyến Tỉnh lộ 155 theo hướng song song với tuyến Quốc lộ 4D hiện hữu theo tiêu chuẩn đường cấp IV.
Loại, cấp công trình: Công trình giao thông; phần đường: Công trình giao thông, cấp II; phần cầu: Cầu móng Sến công trình cấp đặc biệt (trụ cầu cao >50m).
Phương án tuyến: Xây dựng mới tuyến đường theo hướng nối dài Tỉnh lộ 155 phù hợp với quy hoạch hạ tầng giao thông của tỉnh, với quy mô đường cấp IV miền núi; chiều dài 13,8km.
Tiêu chuẩn kỹ thuật: Xây dựng mới tuyến đường theo hướng nối dài Tỉnh lộ 155, theo tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi Bn/Bm=7,5m/5,5m; các đoạn đi chung nền với Quốc lộ 4D mở rộng nền đường, mặt đường đảm bảo 4 làn xe (đoạn Km0-Km0+150 thiết kế Bn/Bm=16,5m/15,0m; đoạn Km12+050-Km12+227 và đường dẫn vào cầu Móng Sến thiết kế Bn/Bm=15m/13,5m); bán kính đường cong nằm đảm bảo Rmin = 60m, châm chước những đoạn khó khăn (Rcc = 40m); độ dốc dọc lớn nhất Imax ≤ 8% (đoạn khó khăn châm chước Imax ≤ 10%).
Xây dựng mới cầu Móng Sến có chiều dài cầu tính đến 2 đuôi mố là 612,22m; độ dốc dọc trên cầu i=4,0%, bán kính đường cong đứng lồi trên cầu R ≥ 700m, bán kính đường cong đứng lõm trên cầu R=700m.
Tải trọng thiết kế các công trình trên tuyến HL93; kết cấu mặt đường: Đảm bảo mặt đường cấp cao A1, với kết cấu mặt bê tông nhựa đảm bảo mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc >140 Mpa.
Điều chỉnh, bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9, Điều 1 của Quyết định số 1215/QĐ-TTg, gồm Tổng mức đầu tư dự án là 1.382 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư: Vốn nhà đầu tư huy động (vốn chủ sở hữu, vốn vay tín dụng) là 803 tỷ đồng; vốn Nhà nước tham gia dự án là 579 tỷ đồng (trong đó: vốn ngân sách trung ương là 500 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương là 79 tỷ đồng).
Vốn nhà nước trong dự án: Giá trị phần vốn hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng 489 tỷ đồng; giá trị phần vốn chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm là 90 tỷ đồng; giá trị phần vốn hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và vốn chi trả kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm chiếm tỷ lệ 41,9% tổng mức đầu tư.
Phương án tài chính: Nhà đầu tư xây dựng trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ để hoàn vốn phần vốn Nhà đầu tư đã xây dựng dự án theo đúng quy định của pháp luật. Thời gian dự kiến thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ hoàn vốn dự án là 22 năm 5 tháng (từ năm 2023 đến năm 2045).
Điều chỉnh, bổ sung khoản 1, Điều 2 Quyết định 1215/QĐ-TTg ngày 20/9/2018 gồm: UBND tỉnh Lào Cai tiếp tục là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án. Chịu trách nhiệm toàn diện về các thông tin, số liệu trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh dự án, cũng như các thông tin báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Hội đồng thẩm định liên ngành; chủ trì, lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi, ký kết phụ lục hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện Dự án theo đúng quy hoạch được duyệt, quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư công, xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan. Chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai bố trí nguồn vốn đầu tư công để đầu tư đoạn tuyến tỉnh lộ 155 (đoạn tuyến đề xuất tách thành dự án độc lập) đảm bảo đúng tiến độ; không ảnh hưởng đến mục tiêu đầu tư, phương án tài chính của dự án và phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; giải quyết hài hòa trách nhiệm, quyền lợi của các bên liên quan theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo không phát sinh khiếu kiện, khiếu nại.
Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định 1215/QĐ-TTg ngày 20/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ.