Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu của người lao động năm 2024

Để được hưởng lương hưu, từ năm 2024, người lao động (NLĐ) phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện là có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên và LĐ nam đủ 61 tuổi, LĐ nữ đủ 56 tuổi 4 tháng.

Từ năm 2024, để được hưởng lương hưu người lao động phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện là có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và lao động nam đủ 61 tuổi, lao động nữ đủ 56 tuổi 4 tháng (Ảnh minh họa)

Tuổi nghỉ hưu năm 2024

Theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu được quy định tại Bộ luật LĐ năm 2019, tuổi nghỉ hưu của NLĐ sẽ được điều chỉnh như sau:

“2. Tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện LĐ bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với LĐ nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với LĐ nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện LĐ bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với LĐ nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với LĐ nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với LĐ nam và 4 tháng đối với LĐ nữ.

3. NLĐ bị suy giảm khả năng LĐ; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2, Điều 169 Bộ luật LĐ năm 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (trích khoản 2, khoản 3, Điều 169 Bộ luật LĐ năm 2019).

Thực hiện lộ trình trên, năm 2024, tuổi nghỉ hưu của LĐ nam sẽ là 61 tuổi, tuổi nghỉ hưu của LĐ nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng. Nếu NLĐ bảo đảm điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tương ứng gắn với tháng sinh, năm sinh, có bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu và thời điểm hưởng lương hưu đối với NLĐ làm việc trong điều kiện LĐ bình thường theo chi tiết bên đây (trích phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP).

Điều kiện hưởng lương hưu năm 2024

Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu và thời điểm hưởng lương hưu

Để được hưởng lương hưu, NLĐ cần đáp ứng điều kiện tại Điều 54 Luật BHXH 2014 (sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật LĐ năm 2019) bao gồm:

“1. NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i, khoản 1, Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2, Điều 169 của Bộ luật LĐ;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3, Điều 169 của Bộ luật LĐ và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

c) NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định tại khoản 2, Điều 169 của Bộ luật LĐ và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. NLĐ quy định tại điểm đ và điểm e, khoản 1, Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2, Điều 169 của Bộ luật LĐ, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3, Điều 169 của Bộ luật LĐ và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. LĐ nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2, Điều 169 của Bộ luật LĐ thì được hưởng lương hưu”.

Như vậy, do tuổi nghỉ hưu năm 2024 tăng lên theo lộ trình nên điều kiện hưởng lương hưu của NLĐ cũng thay đổi theo. Nghĩa là từ năm 2024, NLĐ tham gia BHXH trong điều kiện LĐ bình thường được hưởng lương hưu nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ 61 tuổi đối với LĐ nam, đủ 56 tuổi 4 tháng đối với LĐ nữ (trừ đối tượng NLĐ nêu tại khoản 2, khoản 3, Điều 54 Luật BHXH như trích dẫn ở trên)./.

Bảo hiểm xã hội tỉnh

Nguồn Long An: https://baolongan.vn/thay-doi-dieu-kien-huong-luong-huu-cua-nguoi-lao-dong-nam-2024-a169504.html