Phụ cấp ưu đãi khi giáo viên ốm đau, thai sản sẽ do đơn vị nào chi trả?

Bản chất các khoản bao gồm phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi là khoản phụ cấp lương nên sẽ do người sử dụng lao động chi trả.

Hiện nay, nhiều giáo viên đang có khá nhiều thắc mắc về chế độ nghỉ việc khi ốm đau, thai sản về việc có được hưởng các khoản phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên hay không? Nếu được hưởng thì do đơn vị đang công tác (trường học) hay cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả.

Trong bài viết dưới đây, căn cứ vào các quy định hiện hành, người viết xin được cung cấp các thông tin liên quan về vấn đề trên để giáo viên có thể tham khảo.

 Ảnh minh họa: Giaoduc.net.vn

Ảnh minh họa: Giaoduc.net.vn

Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi, thâm niên không?

Thứ nhất, về phụ cấp ưu đãi

Căn cứ tại tiểu mục 1 và mục 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:

“I. Phạm vi, đối tượng và điều kiện áp dụng

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Điều kiện áp dụng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;

b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:

- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;

- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.”

Theo đó, nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo.

Đồng thời đối với thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành thì không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi.

Do đó, thời gian nghỉ ốm đau, thai sản nếu không vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành (Điều 26 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) thì vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi.

Thứ hai, về phụ cấp thâm niên

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 3. Thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên

Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:

a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.

b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).

c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).

d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

a) Thời gian tập sự.

b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.

c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

d) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

e) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.”

Theo đó, thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vẫn được tính hưởng phụ cấp thâm niên. Nhưng nếu nghỉ vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì khoảng thời gian đó sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên.

Phụ cấp ưu đãi, thâm niên do bảo hiểm xã hội chi trả hay trường nơi công tác chi trả?

Căn cứ khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Căn cứ theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

[...] 8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:...

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề: ...”

Theo đó về bản chất các khoản bao gồm phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi là khoản phụ cấp lương nên sẽ do người sử dụng lao động chi trả.

Do đó phụ cấp ưu đãi, thâm niên sẽ do trường nơi công tác chi trả cho giáo viên.

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam

Nguồn Giáo Dục VN: https://giaoduc.net.vn/phu-cap-uu-dai-khi-giao-vien-om-dau-thai-san-se-do-don-vi-nao-chi-tra-post245497.gd