Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam?

* Bạn đọc Trịnh Thị Hạnh ở xã An Biên, tỉnh An Giang, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết pháp luật quy định như thế nào về điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 23 Văn bản hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam, năm 2025. Cụ thể như sau:

1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam.

2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Chủ tịch nước cho phép:

a) Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó;

b) Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

* Bạn đọc Trần Đình Hoàng ở xã Bắc Thụy Anh, tỉnh Hưng Yên, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 52 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, năm 2025. Cụ thể như sau:

1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Tuân thủ liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Thực hiện trách nhiệm truyền thông, phổ biến tri thức, kết quả, thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho cộng đồng.

4. Tuân thủ quy định của tổ chức nơi làm việc, thỏa thuận của tổ chức đầu tư, tài trợ khi cung cấp, công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức đó.

5. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

QĐND

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/ban-doc/thu-ban-doc/phap-luat-quy-dinh-nhu-the-nao-ve-dieu-kien-duoc-tro-lai-quoc-tich-viet-nam-849697