Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế thế nào?

Bộ Y tế đang dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý, xây dựng dữ liệu về y tế đầy đủ, tập trung, thống nhất.

Dữ liệu y tế là dữ liệu điện tử được tạo lập, thu thập, cập nhật, điều chỉnh, duy trì, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ và lưu trữ theo đúng quy định, phản ánh thông tin về các lĩnh vực y tế gồm: Khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần; Y tế dự phòng; Y, dược cổ truyền; Dược và mỹ phẩm; Thiết bị y tế và công trình y tế; An toàn thực phẩm; Dân số và sức khỏe sinh sản; Bảo hiểm y tế; Bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế; Đào tạo nhân lực y tế và Khoa học, công nghệ trong lĩnh vực y tế.

Cơ sở dữ liệu về y tế

Dự thảo nêu rõ, cơ sở dữ liệu về y tế là tập hợp các dữ liệu y tế đã được kiểm tra, đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống, được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ công tác quản lý nhà nước về y tế và các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, nghiên cứu khoa học.

Các cơ sở dữ liệu y tế bao gồm:

1- Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế;

2- Cơ sở dữ liệu ngành y tế;

3- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế;

4- Cơ sở dữ liệu y tế do các cơ sở y tế quản lý;

5- Cơ sở dữ liệu mở về y tế.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế

Bộ Y tế là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế.

Tại dự thảo, phạm vi dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế được đề xuất như sau :

- Thông tin về các cơ sở được thành lập hoặc có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; y dược cổ truyền; phục hồi chức năng; giám định y khoa; giám định pháp y; giám định pháp y tâm thần; y tế dự phòng; dân số và sức khỏe sinh sản; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế và khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế; các cơ sở giáo dục đại học, sau đại học; giáo dục nghề nghiệp trong khối ngành sức khỏe; cơ sở sản xuất, kinh doanh dược; cơ sở sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế; cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; cơ sở bán lẻ thuốc; thiết bị y tế và vật tư y tế tiêu hao; thuốc; thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, bao gồm: Mã định danh; tên; hình thức tổ chức; số quyết định thành lập; số giấy phép hoạt động; thông tin về phạm vi hoạt động, kinh doanh và dịch vụ cung cấp trong lĩnh vực y tế.

- Thông tin về nhân lực y tế, bao gồm: Thông tin cơ bản của cá nhân; thông tin về trình độ đào tạo; thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về phạm vi hoạt động chuyên môn.

- Thông tin cơ bản về thiết bị y tế, bao gồm: Thông tin lưu hành; thông tin giấy phép xuất khẩu; thông tin giấy phép nhập khẩu; thông tin định danh thiết bị y tế.

- Thông tin cơ bản về dược, bao gồm: Thông tin lưu hành; thông tin giấy phép xuất khẩu; thông tin giấy phép nhập khẩu; thông tin định danh thuốc.

- Thông tin về sức khỏe cá nhân, bao gồm: Thông tin cơ bản của cá nhân; thông tin về chứng sinh; thông tin về bảo hiểm y tế; các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản và thông tin báo tử.

Nguồn thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế

Theo dự thảo, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế được tạo lập, thu thập, cập nhật và đồng bộ từ các nguồn sau:

1- Thông tin, dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu y tế do Bộ Y tế quản lý.

2- Thông tin, dữ liệu được chia sẻ, đồng bộ từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, Ngành có liên quan đến phạm vi dữ liệu.

3- Thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu y tế do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý.

4- Thông tin, dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu do cơ sở y tế quản lý.

5- Thông tin, dữ liệu là kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ ngành y tế.

6- Thông tin, dữ liệu từ việc sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Dự thảo nêu rõ, các cơ quan chủ quản các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu liên quan có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông tin, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, thống nhất của dữ liệu được cập nhật, chia sẻ.

Phương thức chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế

Theo dự thảo, phương thức chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan; phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.

Khai thác, quản lý và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế

Dự thảo nêu rõ, việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 09/05/2024 của Chính phủ quy định về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.

Việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 09/05/2024 của Chính phủ quy định về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.

Dự thảo nêu rõ hình thức, thủ tục khai thác và sử dụng dữ liệu y tế như sau:

- Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu y tế qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu y tế của cơ quan quản lý, cung cấp dữ liệu y tế.

- Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.

- Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/khai-thac-su-dung-co-so-du-lieu-quoc-gia-ve-y-te-the-nao-119240612165214936.htm