Giá lúa gạo hôm nay 12/10: Giá gạo nguyên liệu tiếp tục tăng

Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp xu hướng tăng với các loại gạo nguyên liệu xuất khẩu còn giá lúa ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo tiếp tục có phiên đi ngang.

Tại An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục giữ giá hôm qua với lúa IR 50404 tươi 4.500 - 4.700 đồng/kg; Lúa OM 9582 tươi 4.800 - 4.900 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 5451 giá 5.100 - 5.200 đồng/kg; OM 6976 ổn định 5.000 - 5.200 đồng/kg; OM 18 giá 5.500 - 5.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; Lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg.

Với lúa khô, hiện nếp Long An đã hết, không còn giao dịch và chỉ chờ lúa Thu đông. Các lúa khác cũng tiếp đà đi ngang gồm: Nếp vỏ (khô) 7.000 đồng/kg; IR 50404 (khô) 5.500 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Tại Kiên Giang, giá lúa tươi IR 50404 được các thương nhân thu mua phổ biến ở mức 4.700-4.800 đồng/kg; OM 5451 dao động 5.100-5.200 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 5.900-6.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 6.100-6.200 đồng/kg; Jasmine 6.200-6.300 đồng/kg.

Một thương nhân cho biết, mặc dù giá dao động như trên nhưng có thể tùy theo chất chất lượng lúa mà giá tăng 100 đồng hoặc giảm 100 đồng/kg.

Giá lúa đi ngang, giá gạo tiếp tục tăng

Giá lúa đi ngang, giá gạo tiếp tục tăng

Theo số liệu của Cục Trồng trọt, tính đến ngày 7/10/2021, trong vụ Hè thu, các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã xuống giống được 1,510 triệu ha và đã thu hoạch dứt điểm với năng suất gần 5,67 tấn/ha. Đối với vụ Thu đông 2021 xuống giống được 695 ngàn ha/700 ngàn ha diện tích kế hoạch, đã thu hoạch được 210 ngàn ha với năng suất 5,47 tấn/ha.

Với giá gạo, hôm nay tăng mạnh từ 50-200 đồng/kg. Cụ thể, gạo NL IR 504 tăng 150 đồng, lên 8.200-8.250 đồng/kg; gạo TP IR 504 tăng 50-150 đồng, lên 9.250-9.300 đồng/kg; tấm 1 IR 504 tăng 200 đồng, lên 7.700-7.800 đồng/kg; cám vàng tăng 200 đồng, lên mức lên 7.600-7.700 đồng/kg.

Trong khi đó, giá các loại gạo bán tại chợ lẻ xu hướng ổn định hơn: Gạo thường 10.500 - 11.500 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 15.000 đồng/kg; Gạo Sóc thường 13.500 - 14.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; Nàng hoa 16.500 đồng/kg; Cám 8.000 đồng/kg; gạo Nhật 20.000 đồng/kg.

Đối với gạo xuất khẩu liên tiếp giữ giá trong các phiên giao dịch gần đây ở mức cao gồm: Gạo 5% tấm 433-437 USD/tấn; gạo 25% tấm 403-407 USD/tấn; gạo 100% ở mức 338-342 USD/tấn; Jasmine 583-587 USD/tấn.

Nhìn chung, tình hình đóng hàng xuất khẩu tại các cảng gần đây đã có cải thiện hơn. Số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, từ ngày 1/10 - 7/10/2021, có 9 tàu vào các cảng xếp hàng với số lượng dự kiến 64.100 tấn gạo các loại trong đó, 2 tàu cảng khu vực TP. Hồ Chí Minh và 7 tàu cảng Mỹ Thới (An Giang).

Ngọc Thùy

Nguồn Công Thương: https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-1210-gia-gao-nguyen-lieu-tiep-tuc-tang-165566.html