Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 31/3
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 31/3.
Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Ngày 31/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đến năm 2025 có khoảng 1,5 triệu doanh nghiệp
Mục tiêu tổng quát của Chương trình nhằm phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững, nâng cao tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế.
Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 1,5 triệu doanh nghiệp, trong đó có 60.000 đến 70.000 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; đến năm 2030 có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp; hình thành và phát triển nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2025 đạt khoảng 55%; đến năm 2030 khoảng 60-65% GDP.
Năng suất lao động tăng khoảng 5%/năm; hàng năm, khoảng 35-40% doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo; thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khu vực tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Chú trọng phát triển bền vững cả về số lượng và chất lượng
Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Chương trình hành động tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thành các nhiệm vụ cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước; bổ sung đánh giá sự phát triển của kinh tế tư nhân, trong đó chú trọng sự phát triển bền vững cả về số lượng và chất lượng, trong xu hướng phát triển các ngành nghề mới liên quan đến kinh tế số, đổi mới sáng tạo.
5 nhiệm vụ chủ yếu
Chương trình đặt ra 5 nhiệm vụ chủ yếu: 1- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân; 2- Tiếp tục mở rộng khả năng tham gia thị trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng; 3- Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực của kinh tế tư nhân; 4- Tiếp tục tập trung hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất; 5- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế tư nhân.
Thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp
Triển khai các nhiệm vụ trên, Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất khung pháp luật đối với hộ kinh doanh nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; báo cáo Thủ tướng Chính phủ quý II năm 2024.
Đồng thời, nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất lĩnh vực nông nghiệp; phát triển các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng các giải pháp, chính sách khai thác hiệu quả thị trường nội địa; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, quan hệ cung - cầu hàng hóa, dịch vụ; tăng cường tính minh bạch và kiểm soát lạm dụng vị trí độc quyền kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân
Chính phủ cũng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác quy hoạch, huy động tổng hợp các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và xã hội hóa, nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết với chi phí hợp lý, đảm bảo kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết giữa các khu, cụm công nghiệp và khu kinh tế.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ trợ để hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn, có vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực hoặc dẫn đầu trong chuỗi giá trị…
Thủ tướng gửi Thư chúc mừng đồng bào Khmer dịp Tết Chôl Chnăm Thmây
Nhân dịp Tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây năm 2023 của đồng bào Khmer, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã gửi Thư chúc mừng đến đồng bào, đồng chí và các vị chư tăng dân tộc Khmer.
Nội dung Thư của Thủ tướng như sau:
Thân ái gửi: Đồng bào, đồng chí và các vị chư tăng dân tộc Khmer.
Tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây - nét văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc Khmer, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là dịp đón mừng năm mới và cầu chúc cho vạn sự tốt lành, người người mạnh khỏe, mùa màng bội thu, nhà nhà ấm no, hạnh phúc. Nhân dịp này, thay mặt lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tôi thân ái gửi đến đồng bào, đồng chí và các vị chư tăng dân tộc Khmer những tình cảm thân thiết, lời thăm hỏi ân cần và lời chúc mừng năm mới tốt đẹp nhất.
Năm 2022 vừa đi qua có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen đã tác động rất lớn đến quá trình phục hồi, phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống của Nhân dân. Trong bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo sáng suốt và toàn diện của Đảng, sự quản lý hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, cùng với sự chung sức, đồng lòng, ủng hộ, tham gia tích cực của nhân dân, trong đó có sự đóng góp quan trọng của đồng bào dân tộc Khmer, tình hình kinh tế-xã hội nước ta đã phục hồi tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: Kiểm soát tốt dịch bệnh; các ngành và lĩnh vực đều phục hồi và tăng trưởng; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; chính sách an sinh xã hội được chú trọng thực hiện; chính trị xã hội ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện; quốc phòng, an ninh được giữ vững; vị thế, uy tín của Việt Nam tiếp tục được nâng cao, củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Công tác dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc có nhiều chuyển biến rõ nét, tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nhờ đó, tình hình kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhiều chuyển biến tích cực.
Năm 2023 là năm bản lề, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; năm thứ hai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và năm đầu triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, mở ra nhiều thời cơ và vận hội mới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tôi mong muốn và tin tưởng rằng đồng bào, đồng chí và các vị chư tăng dân tộc Khmer tiếp tục phát huy truyền thống lâu đời, tinh thần yêu nước nồng nàn, ý thức đoàn kết, ý chí quyết tâm, tự lực, tự cường, vươn lên từ bàn tay khối óc, năng động, sáng tạo để cùng các cấp, các ngành quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mừng tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây năm 2023! Xin chúc đồng bào, đồng chí và các vị chư tăng dân tộc Khmer có nhiều sức khỏe, niềm vui, an lành, hạnh phúc và thành công!
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hải Dương
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 105/TB-VPCP ngày 31/3/2023 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hải Dương.
Tỉnh Hải Dương có vị trí địa lý quan trọng nằm ở trung tâm Ðồng bằng Bắc Bộ, thuộc vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc, trong không gian phát triển vùng Thủ đô Hà Nội. Với diện tích hơn 1.670 km2, dân số hơn 2,1 triệu người, Hải Dương hội tụ nhiều yếu tố cả thiên nhiên, lịch sử, cơ sở hạ tầng và con người, thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội.
Năm 2022 phát triển kinh tế - xã hội của Hải Dương vẫn đạt những kết quả nổi bật: GRDP tăng 9,14%, cao hơn bình quân cả nước; quy mô kinh tế xếp thứ 11/63 cả nước, thứ 5/11 vùng đồng bằng sông Hồng;...
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, biểu dương, đánh giá cao sự nỗ lực và những thành tựu quan trọng đạt được trong phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, đóng góp tích cực vào thành tựu chung của cả nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tỉnh Hải Dương vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, khó khăn cần giải quyết như: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh; chưa có nhiều các dự án lớn trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ chất lượng cao; tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu; phát triển doanh nghiệp còn hạn chế;..
Tổng kết, đánh giá bài học kinh nghiệm, phát huy mô hình hay, cách làm hiệu quả
Về một số định hướng lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tỉnh Hải Dương bám sát, thực hiện hiệu quả các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng; Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị; các Nghị quyết chuyên đề của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo; kiên định mục tiêu, nguyên tắc cơ bản nhưng phải linh hoạt, sáng tạo, bảo đảm hiệu quả. Thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, làm đến đâu dứt điểm đến đó, việc nào xong việc đó.
Tổng kết, đánh giá bài học kinh nghiệm, phát huy mô hình hay, cách làm hiệu quả. Những vấn đề đã chín, đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, thực hiện có hiệu quả, được đa số đồng tình thì tiếp tục thực hiện; những vấn đề chưa có quy định hoặc quy định không còn phù hợp thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội, trên nguyên tắc đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết.
Phát huy mạnh mẽ tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, đi lên từ bàn tay, khối óc, vươn lên mạnh mẽ bằng sức mạnh nội sinh, không trông chờ, ỷ lại; khắc phục bằng được những hạn chế, tồn tại; hành động quyết liệt, nỗ lực, chủ động, sáng tạo hơn.
Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; có biện pháp kiểm tra, giám sát hiệu quả việc triển khai của từng cấp.
Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, trong sạch, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ.
Thực hiện hiệu quả Chiến lược "Bốn trụ cột - Ba nền tảng - Một trung tâm, ba đô thị động lực - Bốn trục phát triển"
Về phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới, tỉnh Hải Dương thực hiện hiệu quả Chiến lược "Bốn trụ cột - Ba nền tảng - Một trung tâm, ba đô thị động lực - Bốn trục phát triển" với trọng tâm là tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo để phát triển bứt phá, bền vững, nâng tầm vị thế Hải Dương dựa trên các trụ cột (i) công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; (ii) nông nghiệp hàng hóa, tập trung, ứng dụng công nghệ cao và hữu cơ; (iii) dịch vụ chất lượng cao; (iv) đô thị xanh, thông minh, hiện đại. Nghiên cứu bổ sung thêm trụ cột thứ năm về bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
Khai thác hiệu quả các tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh; tận dụng sự lan tỏa của các trung tâm kinh tế, công nghiệp, dịch vụ Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh.
Phát huy tiềm năng về con người, truyền thống văn hóa lịch sử; quan tâm phát triển văn hóa ngang tầm với chính trị, kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Về một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện trong thời gian tới, tỉnh Hải Dương tập trung đầu tư cho công tác quy hoạch để phát huy tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh để đưa ra định hướng phát triển ổn định, lâu dài gắn với ưu tiên phát triển ngành, lĩnh vực cụ thể và chính sách thu hút đầu tư phù hợp. Coi quy hoạch là nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, phải đi trước một bước, có tư duy đột phá, tầm nhìn dài hạn, chiến lược; bảo đảm tích hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch vùng, quy hoạch quốc gia.
Đa dạng hóa các nguồn lực, tăng cường hợp tác công - tư, huy động mọi nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng chiến lược, lấy nguồn lực nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, kích hoạt các nguồn vốn xã hội; quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối nội vùng và liên vùng để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng, mở ra không gian phát triển mới.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp; tập trung ứng dụng chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Tăng cường đối thoại, nắm bắt kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đồng hành với doanh nghiệp, coi sự phát triển của doanh nghiệp là sự phát triển của Tỉnh. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển xanh, bền vững; khuyến khích thanh niên khởi nghiệp.
Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng. Phát triển nông nghiệp bền vững, ứng dụng công nghệ cao, giá trị gia tăng, xây dựng thương hiệu và chuỗi giá trị, phát triển sản phẩm OCOP. Phát triển du lịch gắn với lịch sử, truyền thống, bản sắc văn hóa, điều kiện tự nhiên, sản phẩm, dịch vụ đặc thù.
Hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Quần thể di tích và danh thắng "Yên Tử - Vĩnh Nghiêm-Côn Sơn, Kiếp Bạc" là Di sản thế giới
Tỉnh Hải Dương bảo tồn, phát huy những giá trị di sản văn hóa, lịch sử, giá trị truyền thống; phối hợp với các bộ, địa phương liên quan hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Quần thể di tích và danh thắng "Yên Tử - Vĩnh Nghiêm - Côn Sơn, Kiếp Bạc" là Di sản thế giới. Quan tâm bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng, có chính sách bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không còn khả năng lao động; rà soát, sắp xếp cơ sở trợ giúp xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội tổng hợp, cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng đối với người tâm thần, đảm bảo tiêu chí, điều kiện theo đúng quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.
Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao và đổi mới phương thức đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội nhất là lĩnh vực đất đai; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Chú trọng xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống cơ quan hành chính đoàn kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ, hành động, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, trong sạch, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 330/QĐ-TTg ngày 31/3/2023 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu.
Theo phê duyệt, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch có tổng diện tích 35,2 ha, gồm:
- Toàn bộ khu vực di tích được xác định trong đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung cải tạo và mở rộng thị trấn Ba Tri đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre phê duyệt.
- Khu vực nhà ở cũ của gia đình tại trung tâm thị trấn Ba Tri, nơi Nguyễn Đình Chiểu sinh sống, làm thuốc, sáng tác thơ văn, viết sách thuốc và dạy học.
- Các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh tại huyện Ba Tri, gồm chùa Long Phước, công viên thị trấn Ba Tri, chợ Ba Tri, chùa, nhà thờ Ba Tri, Thánh thất Cao Đài, thất thủ Võ Miếu...; trên tuyến du lịch văn hóa tâm linh.
Quy mô lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 4,2 ha, bao gồm: Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu tại xã An Đức theo quy hoạch chung cải tạo và mở rộng thị trấn Ba Tri; Khu vực nhà ở cũ của gia đình Nguyễn Đình Chiểu tại thị trấn Ba Tri.
Phát huy giá trị di tích trở thành điểm du lịch hấp dẫn
Mục tiêu lập quy hoạch nhằm nhận diện đầy đủ giá trị của Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu. Hoàn thiện hệ thống hồ sơ, dữ liệu làm cơ sở chuyển đổi số và tự động hóa trong quản lý; tạo lập khung pháp lý, chính sách thu hút nguồn lực để quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Bảo vệ, gìn giữ lâu dài Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu và các giá trị văn hóa phi vật thể gắn với di tích, nhằm tôn vinh những giá trị văn hóa - lịch sử, gắn với phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, giáo dục tinh thần yêu nước, truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
Đồng thời, phát huy giá trị Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu trở thành điểm tham quan về nguồn, địa chỉ văn hóa và du lịch hấp dẫn của quốc gia; khai thác hợp lý nguồn tài nguyên sinh thái, cảnh quan thiên nhiên của khu vực gắn với phát triển du lịch văn hóa bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của người dân địa phương; đẩy mạnh quảng bá điểm đến về nguồn gắn với hình tượng "danh nhân, nhà thơ, ông đồ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu" trong lòng nhân dân Nam Bộ.
Lập quy hoạch nhằm hoàn chỉnh ranh giới, phạm vi cắm mốc khoanh vùng bảo vệ di tích. Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất cho khu di tích, khu dân cư lân cận, khu vực bảo vệ môi trường. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các giai đoạn bảo tồn, phát huy giá trị di tích; bảo đảm kết nối hài hòa, đồng bộ với cảnh quan, môi trường và hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh.
Định hướng kế hoạch, lộ trình và nhóm giải pháp tổng thể quản lý, đầu tư xây dựng, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị di tích Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu và các khu vực phụ cận phù hợp với quy hoạch được duyệt; làm căn cứ pháp lý để quản lý và bảo vệ các điểm di tích; lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai các dự án thành phần bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; xây dựng các quy định để quản lý, kiểm soát không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan di tích và các khu vực liền kề di tích, phù hợp với quy hoạch được duyệt và quy hoạch khác có liên quan.
Nhiệm vụ lập quy hoạch khu di tích
Nhiệm vụ lập quy hoạch gồm: Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng di tích; xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát khu vực lập quy hoạch; xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích; xác định quan điểm, mục tiêu của quy hoạch di tích; xác định các chỉ tiêu và dự báo phát triển kinh tế - xã hội, du lịch của địa phương. Đánh giá phát triển du lịch toàn khu vực, hiệu quả hoạt động du lịch và các hoạt động văn hóa, du lịch về nguồn khác tại di tích; xác định tiềm năng phát triển du lịch của địa phương và của di tích.
Đồng thời, đề xuất định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; đề xuất định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và xây dựng công trình mới; đề xuất định hướng phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch…
Phê duyệt quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 316/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển tỉnh Lào Cai trở thành một cực tăng trưởng
Theo phê duyệt, phạm vi quy hoạch gồm toàn bộ tỉnh Lào Cai với tổng diện tích tự nhiên 6.364,03 km2, gồm 9 đơn vị hành chính cấp huyện: Thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và 07 huyện.
Quy hoạch phát triển tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm hướng đến xây dựng, phát triển tỉnh Lào Cai trở thành một cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam của Trung Quốc, phù hợp với với quan điểm, chủ trương phát triển chung của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và cả nước, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại của vùng và cả nước.
Quy hoạch phát huy tối đa hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để tỉnh Lào Cai phát triển nhanh, bền vững, bao trùm và toàn diện. Bố trí không gian phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, bền vững trên cơ sở tập trung phát triển: Một trục động lực, hai cực phát triển, ba vùng kinh tế, bốn trụ cột phát triển kinh tế và thực hiện năm nhiệm vụ trọng tâm để khai thông, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế cho sự phát triển chung của tỉnh.
Lào Cai đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện
Mục tiêu đến năm 2030, tỉnh Lào Cai phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững và toàn diện trên các trụ cột về kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh và đối ngoại; nâng cao nhanh và bền vững năng lực cạnh tranh dựa trên thu hút đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển kinh tế cửa khẩu, công nghiệp chế biến chế tạo, du lịch, nông nghiệp hàng hóa là động lực; trở thành cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc.
Đến năm 2030, phấn đấu GRDP bình quân đầu người của tỉnh Lào Cai đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP bình quân đầu người cao của cả nước; thu nhập bình quân đầu người đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu người cao của cả nước; trở thành trung tâm của vùng và cả nước về du lịch, kinh tế cửa khẩu, dịch vụ và công nghiệp chế biến chế tạo.
Về kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản 7,7%, công nghiệp - xây dựng 50,6%, dịch vụ - thương mại 36,0%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,6%. GRDP bình quân đầu người đạt trên 260 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt trên 145 triệu đồng. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm thời kỳ 2021- 2030 đạt trên 7,5%/năm.
Đến năm 2050, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển, là một trung tâm phát triển của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và cả nước; là trung tâm kết nối quan trọng trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giữa Trung Quốc, Việt Nam, ASEAN và Châu Âu với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại và tích hợp. Kinh tế Lào Cai phát triển theo hướng chủ đạo là sáng tạo, xanh, sạch; một trong những trung tâm hoạt động văn hóa lớn ở vùng Tây Bắc với các thế mạnh về bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của vùng đồng bào các dân tộc; bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Xây dựng tối thiểu 3 khu nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp casino
Theo phương hướng phát triển, tỉnh Lào Cai phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đột phá, từng bước trở thành ngành kinh tế chủ đạo, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch đồng bộ, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa, là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, cạnh tranh được với các trung tâm du lịch lớn trong nước và khu vực, đáp ứng các tiêu chuẩn du lịch quốc gia và quốc tế.
Phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa mang tầm quốc tế; xây dựng Y Tý (Bát Xát), Bắc Hà trở thành khu du lịch đặc sắc hướng tới trở thành khu du lịch quốc gia. Phát triển khu vực Bảo Hà (Bảo Yên) - Tân An (Văn Bàn) trở thành trung tâm du lịch văn hóa tín ngưỡng cấp vùng và quốc gia.
Ưu tiên đầu tư, khai thác, phát triển tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh. Khai thác hiệu quả vai trò cầu nối, liên kết phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Xây dựng tối thiểu 3 khu nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp casino. Xây dựng sản phẩm du lịch xanh, thông minh, hấp dẫn có tính cạnh tranh cao.
Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trở thành một trung tâm logistics lớn
Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai trở thành một trung tâm logistics lớn và quan trọng hàng đầu của cả nước, là trung tâm giao thương kết nối các nước ASEAN với thị trường vùng Tây Nam - Trung Quốc, Châu Âu, trong đó hạt nhân là khu hợp tác kinh tế qua biên giới; là khu kinh tế phát triển đa ngành, lĩnh vực; có năng lực tập trung, điều phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ logistics chi phí thấp; xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, khu logistics, cảng cạn, chợ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại tại khu vực các cửa khẩu; kết nối liên hoàn với cao tốc Hà Nội - Lào Cai là trục kết nối, tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai là động lực tăng trưởng, tuyến đường thủy biên giới trên sông Hồng và Cảng hàng không Sa Pa là lực đẩy phát triển.
Đồng thời, Lào Cai tập trung chuyển đổi nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp. Tổ chức phát triển nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị nông sản; nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp đi đôi với nâng cao giá trị và uy tín thương hiệu nông sản địa phương. Phát huy lợi thế so sánh của địa phương để phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực. Gắn kết sản xuất nông nghiệp hàng hóa với công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tạo nền tảng cho ổn định xã hội, an sinh xã hội, nâng cao mức sống dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước phát triển nông nghiệp vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng nông nghiệp hàng hóa…
Một số cán bộ thuộc Bộ Quốc phòng nghỉ hưu từ 1/4/2023
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký các quyết định nghỉ hưu từ 1/4/2023 đối với một số cán bộ thuộc Bộ Quốc phòng.
Cụ thể, theo Quyết định số 90/QĐ-TTg, đồng chí Thiếu tướng Bùi Anh Chung, Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 1/4/2023.
Theo Quyết định số 92/QĐ-TTg, đồng chí Thiếu tướng Trần Văn Kình, Phó Tư lệnh Quân khu 1, nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 1/4/2023./.