Các bên tranh chấp tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu những khoản chi phí nào?

Khi các bên tranh chấp, khiếu kiện tham gia hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì phải nộp những khoản chi phí, lệ phí nào?

Tại Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

Ảnh: Minh họa

Ảnh: Minh họa

1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây: Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch; Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở; Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.

3. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.

Ngày 03/3/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2021/NĐ-CP quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp, việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại tòa án và thù lao hòa giải viên tại tòa án đối với những trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Theo đó, khi hòa giải, đối thoại tại Tòa án, việc thu, nộp chi phí cần phân biệt như sau:

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch thì các bên tranh chấp phải chịu chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 16/2021/NĐ-CP, bao gồm: Chi thù lao cho Hòa giải viên, chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải (chi văn phòng phẩm, nước uống, cước phí bưu chính, viễn thông phục vụ trực tiếp việc hòa giải). Ngoài ra, các bên tranh chấp còn chịu các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Đối với vụ việc hòa giải, đối thoại còn lại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án chỉ phải chịu chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định 16/2021/NĐ-CP, bao gồm:

a) Chi phí khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;

b) Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;

c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại.

Như vậy, ngoài những chi phí như trên thì không được thu các chi phí khác, không thu lệ phí.

Luật sư Quang Trung

Nguồn CL&XH: https://conglyxahoi.net.vn/phap-luat/tu-van-luat/cac-ben-tranh-chap-tham-gia-hoa-giai-doi-thoai-tai-toa-an-phai-chiu-nhung-khoan-chi-phi-nao-90048.html