Bộ Tài chính đề xuất gia hạn trên 100 nghìn tỷ đồng tiền thuế, tiền thuê đất năm 2023
Bộ Tài chính vừa hoàn thiện và gửi Bộ Tư pháp thẩm định dự thảo nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023. Dự kiến tổng số thuế và tiền thuê đất được gia hạn khoảng trên 100 nghìn tỷ đồng.
Dự kiến gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng
Bộ Tài chính cho biết, thực hiện nội dung Thông báo số 141/TB-VPCP ngày 19/11/2022 của Văn phòng Chính phủ và kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về tình hình kinh tế vĩ mô và các nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới, Bộ Tài chính đã có Công văn số 1550/BTC-CST ngày 5/12/2022 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân để thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Tại văn bản này, Bộ Tài chính báo cáo, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ quyết định tiếp tục thực hiện chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất phải nộp của năm 2023.
Bộ Tài chính đề xuất phạm vi của chính sách là gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất như Nghị định số 34/2022/NĐ-CP. Ảnh: TN
Bộ Tài chính cho rằng, để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn trong năm 2023, duy trì sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) thì cần thiết gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất để doanh nghiệp, người dân có vốn tập trung vào sản xuất kinh doanh, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế.
Cụ thể, Bộ Tài chính đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý). Cụ thể: gia hạn 6 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023; gia hạn 5 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023; gia hạn 3 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp quý I, quý II của kỳ tính thuế TNDN năm 2023; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNCN năm 2023 chậm nhất là ngày 30/12/2023.
Đối với tiền thuê đất, theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế thì thời hạn nộp tiền thuê đất hàng năm là 2 kỳ (kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31/5, kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31/10 hàng năm).
Tại dự thảo nghị định, Bộ Tài chính đề nghị: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31/5/2023 đến ngày 30/11/2023.
Bộ Tài chính cho biết đã có Công văn số 14053/BTC-TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023 theo trình tự, thủ tục rút gọn. Về cơ chế gia hạn, Bộ Tài chính đề xuất phạm vi của chính sách là gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất như Nghị định số 34/2022/NĐ-CP.
Gia hạn nộp thuế là giải pháp cấp bách hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân
Đánh giá về tác động của việc gia hạn thời hạn nộp thuế, Bộ Tài chính cho biết, thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT theo phương án nêu trên: Tổng số thuế GTGT gia hạn từ tháng 1 đến tháng 6/2023 và quý I, quý II năm 2023 là khoảng 64.000 – 65.000 tỷ đồng. Tổng số thuế gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp quý I, quý II của kỳ tính thuế TNDN năm 2023, ước tính khoảng 42.800 – 43.600 tỷ đồng. Tổng số thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn là khoảng 272 tỷ đồng.
Tuy nhiên, số thu NSNN của năm 2023 không giảm do số thuế được gia hạn, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện nộp vào NSNN trước ngày 31/12/2023.
Tương tự, dự kiến số tiền thuê đất, thuê mặt nước được gia hạn khoảng 3.500 tỷ đồng, nhưng số thu NSNN của năm 2023 không giảm do doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện nộp vào NSNN trước ngày 30/11/2023.
Bộ Tài chính cho rằng, do đây là giải pháp cấp bách cần ban hành ngay để kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân nên Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép nghị định có hiệu lực từ ngày ký.
Đối tượng nào sẽ được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất?
Theo dự thảo nghị định, đối tượng được gia hạn gồm: doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế như: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
Xây dựng; hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế TNDN của dầu thô, condensatc, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; thoát nước và xử lý nước thải;
Doanh nghiệp, tổ chức, gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề kinh tế gồm: vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; hoạt động dịch vụ và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin…