Bảo quản vĩnh viễn hồ sơ vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng
Tòa án nhân dân tối cao đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của các Tòa án nhân dân, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong đó đề xuất sẽ lưu trữ vĩnh viễn đối với hồ sơ án hình sự có bị cáo được tuyên không phạm tội, có người bị kết án tử hình…

Lưu trữ hồ sơ vụ án có giá trị quan trọng trong hoạt động tố tụng. (Ảnh có tính chất minh họa)
Dự thảo Thông tư quy định, các hồ sơ vụ án hình sự sẽ được lưu trữ vĩnh viễn gồm: Hồ sơ vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp; Hồ sơ vụ án có bị cáo nguyên là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động...; Nhân sĩ, trí thức, văn nghệ sĩ có danh tiếng lớn, có ảnh hưởng lớn trong tôn giáo, có uy tín lớn trong xã hội, trong nước và quốc tế; Cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước từ Thứ trưởng trở lên; Các vụ án có yếu tố nước ngoài mà khi xử lý có tác động đến chính trị, ngoại giao.
Hồ sơ vụ án mà bản án có hiệu lực pháp luật cuối cùng được xét xử sơ chung thẩm (trước năm 1995), giám đốc thẩm, tái thẩm; Hồ sơ vụ án có người bị kết án tử hình; Có bị cáo bị xử phạt tù chung thân; Có bị cáo được tuyên không phạm tội; Có bị cáo bị xử phạt từ trên 15 năm tù (không tính tổng hợp của nhiều bản án); Có bị cáo bị xử phạt đến 15 năm tù.
Trong đó, sẽ lưu trữ vĩnh viễn những tài liệu gồm: Bảng kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Bản kết luận điều tra vụ án; Bản kết luận điều tra vụ án bổ sung; Bản cáo trạng; Biên bản phiên tòa; Biên bản nghị án; Bản án/quyết định đình chỉ xét xử; Quyết định trả tự do cho bị cáo; Thông báo sửa chữa, bổ sung (bản án/quyết định đình chỉ xét xử); Đơn kháng cáo, kháng cáo bổ sung; Đơn xin rút đơn kháng cáo; Quyết định kháng nghị; Quyết định rút kháng nghị; Quyết định không chấp nhận kháng cáo quá hạn; Bản gốc các tài liệu liên quan đến quyền sử dụng bất động sản, quyền sở hữu động sản, sổ hộ khẩu, di chúc, giấy tờ tùy thân. Các tài liệu khác, thời hạn lưu trữ là 70 năm.
Dự thảo thông tư cũng quy định thời hạn đối với hồ sơ vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, người chưa thành niên, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, giải quyết vụ việc phá sản, trọng tài thương mại.
Theo đó, hồ sơ vụ án được xét xử theo thủ tục sơ chung thẩm (trước năm 1995), giám đốc thẩm, tái thẩm được lưu trữ vĩnh viễn.
Đối với hồ sơ vụ án được xét xử theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm sẽ lưu trữ vĩnh viễn các tài liệu sau: Bảng kê tài liệu trong hồ sơ vụ án; Đơn khởi kiện (hoặc đơn yêu cầu, đơn xin ly hôn, đơn xin xác nhận cha cho con...); Đơn khởi kiện bổ sung; Biên bản hòa giải thành; Quyết định công nhận hòa giải thành; Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành; Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Quyết định đình chỉ vụ án; Biên bản phiên tòa; Biên bản nghị án; Bản án/quyết định đình chỉ xét xử; thông báo sửa chữa, bổ sung (bản án/quyết định đình chỉ xét xử); Đơn kháng cáo, kháng cáo bổ sung; Đơn xin rút đơn kháng cáo; Quyết định kháng nghị; Quyết định rút kháng nghị; Quyết định không chấp nhận kháng cáo quá hạn; Bản gốc các tài liệu liên quan đến quyền sử dụng bất động sản, quyền sở hữu động sản; Sổ hộ khẩu; Di chúc; Giấy tờ tùy thân. Đối với các tài liệu khác, thời hạn lưu trữ là 70 năm.
Đối với hồ sơ về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, dự thảo đưa ra hai trường hợp: Vụ việc nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn bảo quản là vĩnh viễn; Vụ việc ít nghiêm trọng, thời hạn bảo quản là 20 năm.
Hồ sơ thanh tra, thanh tra lại, vụ việc nghiêm trọng, thời hạn bảo quản là vĩnh viễn; Vụ việc khác có thời hạn bảo quản 20 năm.
Hồ sơ giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thì vụ việc đông người, phức tạp có thời hạn bảo quản vĩnh viễn; Các vụ việc khác có thời hạn bảo quản là 20 năm.