Bài thuốc điều trị di chứng tai biến mạch máu não
Di chứng sau đột quỵ não (tai biến mạch máu não) là một chứng bệnh thuộc nội phong, triệu chứng chủ yếu là mất vận động ở mặt, tay, chân…
1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
- Do khí hư hàn đàm ứng tắc sinh phong, phong phối hợp với đàm làm cho can phong nội động.
- Do thận dương hư, hư hỏa thượng xung phối hợp với đàm, đàm hỏa ách tắc làm động phong.
Hai yếu tố trên đều làm cho can thận tổn thương. Thận hư không nuôi dưỡng được cốt tủy tứ chi, cơ nhục, cân mạch, kinh lạc... công năng đều bị suy giảm gây ra liệt bán thân (bán thân bất toại). Tùy từng nguyên nhân gây bệnh mà dùng bài thuốc phù hợp.
2. Bài thuốc điều trị di chứng sau tai biến mạch máu não
2.1 Liệt bán thân do khí hư hàn đàm
- Triệu chứng: Méo miệng, mắt nhắm không kín, tay và chân cùng bên hạn chế vận động không tự giơ tay nhấc chân lên được, đi lại khó. Nếu nặng không đi, không đứng, tay không cầm nắm được, thở ậm ạch đoản hơi, hay khạc đờm, rêu lưỡi trắng nhợt. Mạch hoạt.
- Phương pháp điều trị: Trợ dương khu hàn, lý khí hóa đàm.
- Bài thuốc: Tam sinh ẩm gia giảm
+ Thành phần bài thuốc: Sinh nam tinh 36g, hắc phụ tử 12g, mộc hương quảng 4g, nhân sâm 8g, quế chi 16g.
+ Cách dùng: Các vị trên (trừ mộc hương) + nước 1500ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Mộc hương quảng + 20ml nước thuốc sắc mài tan hết, cho vào khuấy đều. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
- Châm cứu:
+ Tại chỗ: Châm các huyệt bên liệt vùng gốc chi và các huyệt vùng đầu mặt: tình minh, toản trúc, thừa khấp, ê phong, nhân trung.
+ Toàn thân:
Châm bổ: Túc tam lý, phế du, tỳ du.
Ôn châm: Phong long.
2.2. Liệt bán thân do thận dương hư
- Triệu chứng: Méo miệng, mắt nhắm không kín, tay không tự giơ được hoặc buông thông. Nặng nói ngọng, chảy nước miếng, không đứng, đi được, chân lạnh, thỉnh thoảng bốc nóng từng cơn gây đau đầu, đau lưng, ù tai, mệt mỏi, lưỡi bệu, mạch vi tế.
- Phương pháp điều trị: Ôn bổ thận dương, hóa đờm khai khiếu.
- Bài thuốc: Địa hoàng ẩm tử
+ Thành phần bài thuốc: Thục địa 24g, ba kích18g, sơn thù 18g, hắc phụ tử 10g, nhục thung dung 12g, sinh khương 10g, nhục quế 4g, thạch hộc 8g, phục linh 16g, thạch xương bồ 12g, bạc hà 6g, viễn chí 6g, mạch môn đông 12g, ngũ vị tử 4g, đại táo 5 quả.
+ Cách dùng: Ba kích bỏ lõi muối sao, nhục thung dung tẩy rượu, viễn chí chế bỏ lõi, mạch môn bỏ lõi. Các vị trên (trừ bạc hà) + nước 1900ml sắc còn 600ml cho bạc hà vào, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
- Châm cứu:
+ Tại chỗ: Châm các huyệt bên liệt vùng gốc chi và các huyệt vùng đầu mặt: tình minh, giáp xa, thừa khấp, ê phong,
+ Toàn thân: Châm bổ các huyệt: Thận du, mệnh môn.