Từ vụ Hàn Ni: Luật sư sau khi bị tòa kết án phạt tù có còn là luật sư?

Luật sư phạm tội và đã bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề và đương nhiên bị xóa tên khỏi danh sách Đoàn Luật sư...

TAND TP.HCM vừa tuyên phạt bị cáo Đặng Thị Hàn Ni 18 tháng tù và bị cáo Trần Văn Sỹ 2 năm tù cùng về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Trong vụ án này, hai bị cáo Hàn Ni và Sỹ đều là luật sư.

Bị cáo Đặng Thị Hàn Ni bị TAND TP.HCM tuyên phạt 18 tháng tù. Ảnh: HOÀNG GIANG

Từ đây, nhiều bạn đọc thắc mắc về hệ quả pháp lý (liên quan đến nghề luật sư) sau khi bị kết án là gì?

Về vấn đề này, theo luật sư Trịnh Văn Hiệp (Phó chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Nam), Điều 5, 10 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) thì một trong những nguyên tắc hành nghề luật sư là phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật và tiêu chuẩn luật sư phải là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

Cạnh đó, Điều 85 Luật Luật sư năm 2006 và Điều 42 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định Luật sư có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam và các quy định khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau: khiển trách, cảnh cáo, tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư từ 6 tháng đến 24 tháng, xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.

Trong đó, Luật sư thuộc trường hợp bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư mà không phải theo thủ tục xử lý kỷ luật luật sư quy định tại khoản 5 Điều 42 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Vì vậy, đối với luật sư bị cơ quan điều tra khởi tố bị can thì sẽ bị tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư (đình chỉ hành nghề) theo điểm a khoản 1 Điều 32 Quyết định số 50/QĐ-HĐLSTQ ngày 8-3-2023 về quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật của Hội đồng Luật sư toàn quốc.

Và nếu sau đó họ đã bị tòa án xét xử và kết án bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật thì ngoài việc bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư (theo i khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư) còn đương nhiên bị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư mà không phải theo thủ tục xử lý kỷ của Luật Luật sư.

Về việc sau khi chấp hành xong bản án thì luật sư đó có thể hành nghề luật sư được hay không, theo Luật sư Hiệp, theo điểm d khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012, nếu một luật sư đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý hoặc đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, dù được xóa án tích cũng sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và đương nhiên không thể hành nghề luật sư.

YẾN CHÂU

Nguồn PLO: https://plo.vn/tu-vu-han-ni-luat-su-sau-khi-bi-toa-ket-an-phat-tu-co-con-la-luat-su-post778438.html