Tài sản có được trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi người

Bạn đọc hỏi: Tôi mua mảnh đất và đã làm nhà trên đất này từ trước khi lấy vợ. Hiện nay, vợ tôi đang lao động ở nước ngoài và tôi muốn bán nhà, đất này. Xin hỏi luật sư, tôi có thể tự mình bán nhà đất của mình không? Nguyễn Việt Dũng (Hà Nội)

Luật sư Giang Hồng Thanh trả lời:

Luật sư Giang Hồng Thanh (Trưởng Văn phòng luật sư Giang Thanh; Địa chỉ: Số 197 phố Đặng Tiến Đông, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội)

Luật sư Giang Hồng Thanh (Trưởng Văn phòng luật sư Giang Thanh; Địa chỉ: Số 197 phố Đặng Tiến Đông, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội)

Đầu tiên cần phải xác định, mảnh đất và nhà có trên đất mà bạn nhắc đến là tài sản chung của vợ chồng bạn hay là tài sản sản riêng của bạn. Bởi khoản 1, Điều 33 - Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định về tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng".

Nếu tài sản đó là tài sản riêng thì quyền chuyển nhượng không cần phải có sự đồng ý của ai khác (Ảnh minh họa)

Nếu tài sản đó là tài sản riêng thì quyền chuyển nhượng không cần phải có sự đồng ý của ai khác (Ảnh minh họa)

Còn theo khoản 1, Điều 43 - Luật Hôn nhân và gia đình: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.

Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn là tài sản được hình thành sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng và tài sản có được trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi người. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng tài sản riêng của mỗi người cũng có thể trở thành tài sản chung vợ chồng nếu như người sở hữu tài sản riêng nhập tài sản đó vào tài sản chung vợ chồng.

Ví dụ, nhà đất được bạn đứng tên sở hữu, sử dụng một mình trước khi lấy vợ. Nhưng sau khi lấy vợ, bạn làm thủ tục để vợ được cùng bạn đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, sử dụng đất. Lúc này, tài sản riêng của bạn đã trở thành tài sản chung vợ chồng. Do đó, nếu nhà đất mà bạn nhắc đến đã trở thành tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng, bạn bắt buộc phải có ý kiến của vợ bạn.

Vấn đề này được quy định tại khoản 2, Điều 35 - Luật Hôn nhân và gia đình. Đó là việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Còn nếu nhà đất đó vẫn là tài sản riêng của bạn thì bạn có toàn quyền chuyển nhượng mà không cần phải có sự đồng ý của vợ bạn.

ANTĐ

Nguồn ANTĐ: http://anninhthudo.vn/doi-song/tai-san-co-duoc-truoc-khi-ket-hon-la-tai-san-rieng-cua-moi-nguoi/831399.antd