Ngày 4/12, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 3.970 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 6/2024.
Ngày 2/12, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 7 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 6/2024.
Ngày 1/12, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 44 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 30/11, thị trường thép nội địa tiếp tục tăng giá. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 29/11, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 28/11, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 25/11, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 8 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 24/11, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 12 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 23/11, thị trường thép nội địa duy trì giá bán. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 22/11, thị trường thép nội địa điều chỉnh giá bán. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 20 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 21/11, thị trường thép nội địa duy trì giá bán. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 58 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 20/11, thị trường thép nội địa duy trì giá bán. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 29 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 18/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 29 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 17/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 30 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 16/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 47 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 6/2024.
Ngày 15/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 97 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Mặc dù đã gần hết năm 2023, triển vọng kinh doanh của ngành thép vẫn chỉ đỡ khó khăn hơn so với thời điểm năm ngoái.
Ngày 14/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 32 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 6/2024.
Giá thép tại thị trường trong nước được nhận định chịu áp lực giảm nhẹ trong quý 4 này khi nhu cầu nội địa vẫn yếu, hoạt động xuất khẩu giảm tốc, và sự cạnh tranh từ thép Trung Quốc.
Ngày 13/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 27 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 6/2024.
Ngày 11/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 26 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 10/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 9/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 54 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 8/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 20 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 7/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 2 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.