Ông Đinh Cao Ngọc (Quảng Bình) tốt nghiệp đại học năm 2012, làm giáo viên hợp đồng tại một trường THCS từ năm 2012 đến năm 2016, được xếp ngạch Giáo viên THCS hạng II. Năm 2016, ông trúng tuyển viên chức và được xếp chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (V.07.04.11). Tính đến nay ông có 11 năm dạy học và đóng BHXH.
Ông Phạm Năng Hiền sinh năm 1968, là giáo viên THCS được 36 năm. Ngày 11/4/2018, ông có quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.11 (từ ngạch Giáo viên THCS chính, mã số 15A.201, bậc 9/9 với hệ số 4,98).
Độc giả hỏi về quy định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II.
Ông Đinh Tùng (Quảng Bình) tốt nghiệp Đại học Sư phạm, đã có 10 năm trực tiếp giảng dạy, trong đó, tháng 8/2012-5/2015 là giáo viên hợp đồng đúng chuyên môn, có đóng BHXH tại một trường THCS. Tháng 8/2015, ông thi viên chức và được xếp vào chức danh Giáo viên THCS hạng II, hệ số lương 2,34.
Độc giả hỏi về thời gian để đề nghị xét thăng hạng giáo viên THCS hạng I.
Ông Nguyễn Trọng Hà (Yên Bái) là Giáo viên THCS chính, mã số 15a.201, bậc lương 2,34, từ năm 2011. Năm 2016, ông chuyển ngạch Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.11.
Bà Trần Ngô Thị Bích Hoan (Bình Định) là giáo viên hợp đồng có đóng BHXH tại trường THCS từ tháng 9/2009 đến tháng 5/2015. Tháng 6/2015, bà được tuyển dụng vào biên chế, tháng 9/2015 được bổ nhiệm vào ngạch 15a.201 và xếp lương bậc 2/9 hệ số 2,67.
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Bà Nông Thị Linh Chi (Lạng Sơn) là Giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15) từ tháng 9/2007 đến tháng 10/2023. Tháng 11/2023, bà chuyển công tác từ trường THPT về trường THCS nhưng vẫn giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15).
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Độc giả hỏi quy định tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giải đáp liên quan đến câu hỏi, giáo viên công tác bao nhiêu năm được xét thăng hạng.
Bà Kim Sa (Bình Thuận) là Giáo viên THCS hạng lll (hơn 9 năm) và có bằng đại học từ năm 2022, vậy bà có đủ điều kiện để xét thăng hạng lên Giáo viên THCS hạng II không?
Bà Nguyễn Thắm (Cần Thơ) là giáo viên THCS, công tác được 25 năm, tốt nghiệp đại học (10 năm) và có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng II.
Ông Hoàng Văn Học (Bắc Giang) là giáo viên, có bằng đại học và được hưởng lương đại học từ năm 2012. Hiện ông hưởng lương bậc 9, hệ số 4,98. Tháng 10/2023, ông thay đổi chức danh nghề nghiệp, từ Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) lên Giáo viên THPT hạng III (mã số V.07.05.15).
Độc giả hỏi về quy định bổ nhiệm đối với viên chức.
Bà Phạm Thị Nguyên (Hà Nội) có bằng đại học chính quy, được bổ nhiệm vào ngạch viên chức năm 2009, làm giáo viên THPT, mã ngạch 15.113. Năm 2010, bà chuyển trường, làm giáo viên THCS và năm 2012 được bổ nhiệm Giáo viên THCS hạng II.
Độc giả hỏi về điều kiện để đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Bà Trần Thị Lệ Thủy (Quảng Trị) là giáo viên THCS, tốt nghiệp cao đẳng năm 2004, học liên thông đại học và tốt nghiệp năm 2012. Năm 2005 – 2017, bà giữ mã ngạch 15a.202. Năm 2017 - 2020, là Giáo viên THCS hạng III (V07.04.12). Năm 2020, bà chuyển sang Giáo viên THCS hạng II (V07.04.12).