Nguyễn Văn Giào đầu thú

Nguyễn Văn Giào bị truy nã về tội 'Trộm cắp tài sản', bỏ trốn và mới đây đã đầu thú sau khi được công an vận động.

Theo trang điện tử của Công an tỉnh Cà Mau, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh cho biết, ngày 04/11/2025, Nguyễn Văn Giào, sinh năm 1986, ngụ ấp 16B, phường Láng Tròn, tỉnh Cà Mau, đối tượng bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh truy nã về tội “Trộm cắp tài sản” đã đến cơ quan Công an đầu thú.

Nguyễn Văn Giào (áo đen) tại Cơ quan Công an

Nguyễn Văn Giào (áo đen) tại Cơ quan Công an

Trước đó, ngày 21/02/2025, Nguyễn Văn Giào bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (cũ) khởi tố về tội “Trộm cắp tài sản”. Quá trình điều tra, xác định khoảng 03 giờ, ngày 19/10/2024, Nguyễn Văn Giào đột nhập vào nhà người dân trên địa bàn phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (cũ) tìm tài sản để lấy trộm. Giào phát hiện có nhiều trang sức vàng gồm nhẫn, dây chuyền, lắc, vòng… nên lấy trộm rồi mang bán lấy tiền sử dụng cá nhân và trả nợ.

Quá trình điều tra, Giào bỏ trốn khỏi địa phương, đến ngày 22/10/2025, Nguyễn Văn Giào bị Cơ quan Cảnh sát điều Công an tỉnh Cà Mau ra Quyết định truy nã về tội “Trộm cắp tài sản”. Sau nhiều ngày bỏ trốn, biết không thể thoát khỏi sự truy bắt của lực lượng Công an, Nguyễn Văn Giào đã đến đầu thú và khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội.

Theo Thư viện pháp luật, Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:

* Khung 1:

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản

Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính

Cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản chỉ có thể bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản khi hành vi đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Mỹ Anh (t/h)

Nguồn Góc nhìn pháp lý: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/nguyen-van-giao-dau-thu-27776.html