Cách tính phí chứng thực bản sao từ bản chính tại UBND cấp xã
Phí chứng thực bản sao từ bản chính hiện nay được quy định tại Thông tư 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực.
Cách tính phí chứng thực bản sao từ bản chính tại UBND cấp xã
Theo Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí chứng thực như sau:
Lưu ý: Quy định mức phí chứng thực này áp dụng với tổ chức thu phí là ủy ban nhân cấp xã và Phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện (Điều 3 Thông tư 226/2016/TT-BTC)
Như vậy theo quy định trên thì mức phí chứng thực bản sao từ bản chính tại UBND cấp xã sẽ có mức phí là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính.
Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phải nộp phí chứng thực theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC.
Các đối tượng được miễn phí
Cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì không phải nộp phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản.
(Điều 5 Thông tư 226/2016/TT-BTC)
Quy định kê khai, nộp phí
Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
(Điều 6 Thông tư 226/2016/TT-BTC)
Quản lý và sử dụng phí chứng thực
- Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 226/2016/TT-BTC. Nguồn chi phí trang trải cho thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
- Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ thì được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP. Nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Giấy tờ công chứng có thời hạn không?
Luật Công chứng 2014 không quy định về thời hạn có hiệu lực của bản sao được công chứng mà chỉ nêu thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản công chứng. Việc văn bản công chứng có thời hạn bao lâu phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong nội dung văn bản hoặc có thể hiểu là vô thời hạn khi các bên không có thỏa thuận khác, pháp luật không có quy định khác.
Hiện nay một số loại văn bản công chứng có thời hạn nhất định gồm:
- Hợp đồng ủy quyền: Hiệu lực theo thỏa thuận của các bên. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật cũng không có quy định thì hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là 01 năm (Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015).
- Hợp đồng thuê nhà: Thời hạn hợp đồng thuê nhà theo thỏa thuận của các bên…