Bộ Công Thương xây dựng quy định về quy trình kiểm tra chuyên ngành Công Thương
Dự thảo Thông tư quy định về quy trình kiểm tra chuyên ngành Công Thương quy định phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; thẩm quyền và nội dung kiểm tra chuyên ngành Công Thương; quy trình kiểm tra chuyên đề và chuyên ngành Công Thương.

Bộ Công Thương đã hoàn thiện xây dựng Dự thảo Thông tư quy định về quy trình kiểm tra chuyên ngành Công Thương
Thông tư này quy định về quy trình kiểm tra chuyên ngành Công Thương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 217/2025/NĐ-CP ngày 5/8/2025 của Chính phủ về hoạt động kiểm tra chuyên ngành. Thông tư này không điều chỉnh đối với hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật; hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; hoạt động kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hoạt động kiểm tra phục vụ quá trình giải quyết các thủ tục hành chính.
Theo Dự thảo Thông tư, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ Công Thương có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành, bao gồm: Vụ Kế hoạch, Tài chính và Quản lý doanh nghiệp; Vụ Dầu khí và Than; Ủy ban Cạnh tranh quốc gia; Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Cục Điện lực; Cục Đổi mới sáng tạo, Chuyển đổi xanh và Khuyến công; Cục Công nghiệp; Cục Phòng vệ thương mại; Cục Xúc tiến thương mại; Cục Xuất nhập khẩu; Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số; Cục Hóa chất.
Thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành Công Thương ở địa phương thực hiện theo khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 217/2025/NĐ-CP.
Dự thảo Thông tư đề xuất cụ thể các nội dung kiểm tra chuyên ngành Công Thương thuộc các lĩnh vực: Lĩnh vực an toàn kỹ thuật công nghiệp, bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương; Lĩnh vực công nghiệp (công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ), khuyến công, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Lĩnh vực năng lượng bao gồm: Điện, than, dầu khí, năng lượng mới, năng lượng tái tạo và các năng lượng khác; quản lý nhu cầu điện; Lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; Lĩnh vực an toàn thực phẩm; Lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; Lĩnh vực xúc tiến thương mại; Lĩnh vực thương mại và thị trường trong nước; Lĩnh vực thương mại điện tử và kinh tế số; Lĩnh vực cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và kinh doanh theo phương thức đa cấp; Lĩnh vực phòng vệ thương mại; Lĩnh vực hoạt động hiện diện thương mại và đầu tư kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về giá trong lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về quản lý chất lượng các công trình công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; về chuyển đổi xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phát triển bền vững, sản xuất và tiêu dùng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành Công Thương và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về dịch vụ công, bao gồm: dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; các nội dung khác theo quy định của pháp luật; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Tại Dự thảo Thông tư, Bộ Công Thương cũng xây dựng quy định liên quan đến quy trình kiểm tra chuyên ngành Công Thương.
Về kiểm tra chuyên đề,việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu về công tác quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Công Thương. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề của đơn vị mình gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, ban hành Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Bộ Công Thương.
Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề (nếu có) tại địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.
Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Bộ Công Thương, của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải gửi cho Thanh tra Chính phủ; của Ủy ban nhân dân cấp xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải gửi cho Thanh tra tỉnh, thành phố để xử lý chồng chéo, trùng lặp.
Kế hoạch kiểm tra chuyên đề được gửi đến đối tượng kiểm tra và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành để theo dõi, phối hợp và tổ chức thực hiện.
Về kiểm tra chuyên ngành, người có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành quy định tại Điều 3 Thông tư này ban hành quyết định kiểm tra chuyên ngành.
Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn kiểm tra phải được Trưởng Đoàn kiểm tra thông báo trước bằng văn bản đến đối tượng kiểm tra trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định kiểm tra được ban hành.
Trường hợp kiểm tra theo hình thức trực tuyến, từ xa, Trưởng Đoàn kiểm tra phải thông báo cho đối tượng kiểm tra biết; thống nhất với đối tượng kiểm tra về thời gian và phương thức thực hiện.
Việc công bố quyết định kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 217/2025/NĐ-CP và phải được lập thành biên bản công bố. Đoàn kiểm tra có thể thực hiện công bố quyết định kiểm tra bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
Trưởng Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu thông tin, tài liệu thu thập được; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật của đối tượng kiểm tra theo phân công.
Trường hợp cần kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu và các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra thì Trưởng Đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng kiểm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
Việc lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, xử lý kết quả kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 217/2025/NĐ-CP.
Kết thúc tiến hành kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Trưởng Đoàn kiểm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra và trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo.
Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra, chịu trách nhiệm trước người ra quyết định kiểm tra và trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo.
Khi được ban hành, Thông tư này sẽ thay thế Thông tư số 15/2024/TT-BCT ngày 6/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.