Vợ chồng lập di chúc để lại tài sản cho nhau, được không?
Pháp luật không cấm vợ chồng lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho nhau sau khi mất, miễn di chúc được lập đúng quy định.
Gửi câu hỏi đến báo Pháp Luật TP.HCM, một bạn đọc thắc mắc: Vợ chồng tôi nay đã lớn tuổi, hai con đều đã trưởng thành nhưng thái độ hỗn hào, không phụng dưỡng cha mẹ. Nay chúng tôi có ý định lập di chúc để lại thừa kế cho nhau để khi một trong hai người mất đi thì người kia được toàn quyền định đoạt tài sản thì có được không? Nghĩa là vợ lập một di chúc riêng để lại toàn bộ tài sản cho chồng sau khi mất, đồng thời chồng cũng lập một di chúc riêng để lại toàn bộ tài sản cho vợ khi mất.
Luật sư TRẦN QUANG THỊNH (Đoàn Luật sư TP.HCM) trả lời:
Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Bộ luật Dân sự) thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Ngoài ra, pháp luật cũng không có quy định nào cấm việc vợ/chồng không được để lại thừa kế cho người còn lại sau khi chết. Do đó, việc vợ/chồng lập di chúc để lại toàn bộ di sản thừa kế cho nhau sau khi chết là đúng quy định pháp luật.
Việc vợ lập một di chúc riêng để lại toàn bộ tài sản cho chồng sau khi mất, đồng thời chồng cũng lập một di chúc riêng để lại toàn bộ tài sản cho vợ khi mất hoàn toàn phù hợp quy định pháp luật.
Tuy nhiên, để đảm bảo giá trị pháp lý thì di chúc cần thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự như sau:
Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ hai điều kiện nêu trên.

Vợ chồng có quyền lập di chúc để lại tài sản cho nhau. Ảnh minh họa: AI
Ngoài ra, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Ngoài ra cần lưu ý: Theo pháp luật quy định thì một số cá nhân vẫn được hưởng một phần di sản của người lập di chúc mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự quy định, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản đó là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động.
Nguồn PLO: https://plo.vn/vo-chong-lap-di-chuc-de-lai-tai-san-cho-nhau-duoc-khong-post873684.html