Nói chuyện chung chia
Sáng nay, một anh bạn xem truyền hình, rồi khi ra quán uống cà phê, trao đổi với tôi về chuyện MC dùng từ 'chia vui', từ đó anh bắc qua nói về từ ngữ 'chia - chung' với 'vui - buồn'.
Tra khảo trong tiếng Việt từ “chung” mang ý nghĩa chính và phổ biến là những sự vật, sự việc thuộc về nhiều người hoặc sự kết nối của nhiều vật thể với nhau. Nó thể hiện sự đồng nhất hoặc sự cùng nhau của một nhóm. Là sự sở hữu hoặc có cùng một cái gì đó, như “nhà chung” (ngôi nhà có nhiều hộ gia đình cùng sinh sống, như khu tập thể, chung cư); “tài sản chung” (thuộc sở hữu của hai người trở lên, thường dùng trong hôn nhân hoặc trong làm ăn…); có chung đặc điểm, tính chất, hoặc những tương đồng gọi là “điểm chung”, như về sở thích; hay “mục tiêu chung” mà nhiều người cùng hướng tới, như cùng nhau làm một việc gì đó. Từ “chung” đóng vai trò phó từ như “sống chung”, thường dùng cho các cặp đôi hoặc những người cùng thuê nhà; hoặc “làm việc chung”, “ăn chung”... Còn nói một cách tổng thể, khái quát là “nhìn chung” (nhìn chung mọi việc đều ổn định).

Cách dùng từ “chung” đúng ngữ pháp, ở đó từ “chung” có thể đóng vai trò tính từ (bổ nghĩa cho danh từ) hoặc phó từ (bổ nghĩa cho động từ). Khi “chung” là tính từ, nó thường đứng sau danh từ làm bổ nghĩa (danh từ + chung), ví dụ nói “Đây là ý kiến chung của cả tập thể”; “Họ có rất nhiều điểm chung trong tính cách”. Hoặc đưa ra một vấn đề để mọi người đều chấp nhận: “Chúng ta cần tìm ra một giải pháp chung cho vấn đề này”. Còn “chung” là phó từ (bổ nghĩa cho động từ), nó chỉ ra hành động được thực hiện bởi nhiều người, thường đứng sau động từ (động từ + chung), như: “Chúng tôi sống chung một căn phòng”; “Họ thường ăn cơm chung vào bữa tối”, hay “Mọi người cùng làm chung dự án này”…
Từ “chung” cũng thường xuất hiện trong các cụm từ cố định quen thuộc, như: “Chung quy lại, chúng ta phải lên đường”, hay “Trong công cuộc đổi mới, chúng ta phải chung sức đồng lòng mới thành công”…
Còn hiểu về từ “chia”, trong tiếng Việt “chia” có nhiều nghĩa, nhưng ý nghĩa cốt lõi nhất là tách một cái gì đó thành nhiều phần nhỏ hơn hoặc phân phát cho nhiều đối tượng. Ý nghĩa phổ biến của từ “chia” là tách rời ra thành từng phần để phân phối, như “Chia đôi cái bánh này cho mỗi em một nửa”; hay: “Một cái bánh mà nhiều bạn, cố gắng tách ra nhiều phần nhỏ chia đều để bạn nào cũng có”. “Anh phải chia tiền lãi của công ty cho mỗi cổ phần một cách minh bạch đấy”. Ở một góc nhìn khác thiếu lành mạnh khi dùng từ “chia” như “chia phe”; “Thật là tai hại, chuyện bây giờ khá rối ren, bọn họ chia phe cánh đấu đá lẫn nhau làm mất đoàn kết nội bộ”.
“Chia” về mặt tinh thần là cùng san sẻ cho nhau, như “Chia ngọt sẻ bùi”, cùng chịu đựng những trải nghiệm cả niềm vui lẫn nỗi buồn, khi hạnh phúc cũng như lúc hoạn nạn đều có nhau, điều đó nói lên sự đoàn kết, gắn bó với nhau trên đường đời.
Cách dùng từ “chia” cho đúng ngữ pháp. Từ “chia” chủ yếu sử dụng như một động từ, thường đứng trước các danh từ hoặc cụm danh từ chỉ vật được chia, đối tượng được chia, hoặc đứng trước các bổ ngữ chỉ cách thức chia (động từ + danh từ/cụm danh từ), như nói về hành động phân phát trợ cấp: “Anh ấy đang chia số gạo xe vừa chở tới cho những hộ nghèo”; hay “Cô chủ nhiệm chia lớp thành 4 tổ, chia tiếp mỗi tổ ra thành 3 nhóm”. “Chia” trong việc chỉ cách thức (động từ + bổ ngữ): “Hai anh em nó chia đều số tiền lấy ra từ con heo đất để góp vào quỹ lớp”.
Một số cụm từ cố định về “chia”, như khi tạm biệt, kết thúc một mối quan hệ nào đó: “chia tay” (Từ khi chia tay em, anh buồn và nhớ lắm); hay cùng nhau hưởng thụ, chịu đựng, hoặc trao đổi thông tin: “chia sẻ”; hay làm cho mối quan hệ mất đoàn kết, gây ly tán: “chia rẽ”; hoặc thể hiện một sự cách biệt: “chia ly”, rời xa, ly biệt.
Cả hai từ “chung” và “chia” đều liên quan đến sự phân bổ hoặc sự kết nối giữa các đối tượng, nhưng theo hai chiều hướng đối lập: “chung” thiên về sự gắn kết, cùng nhau, còn “chia” thiên về sự phân tách, phân phát, rời ra. Nhưng theo như anh bạn tôi hỏi, khi sử dụng từ “chung – chia” đi với “vui – buồn”, thiết nghĩ nói “chung vui” thấy nó có ý nghĩa hơn là nói “chia vui”, bởi “chung” là mình đem niềm vui đến cho bạn, cho người thân... nghĩa là góp thêm vào, chung vào để niềm vui được tăng lên, chứ nói “chia vui” là tách ra, làm giảm đi niềm vui của bạn, của người thân. Còn nói “chia buồn” là chính xác rồi, là chia sẻ, gánh bớt, để làm giảm đi niềm đau, nỗi buồn cho bạn, cho người thân, là việc làm vô cùng ý nghĩa và nhân văn.
Nguồn Bình Thuận: https://baobinhthuan.com.vn/noi-chuyen-chung-chia-130991.html