Dự báo tình hình dịch hại lúa mùa tháng 9

1. Chuột:

Tiếp tục hại tăng trên các trà lúa mùa trung, mùa muộn ở các huyện, thành phố,đặc biệt hại nặng ở các vùng lúa gieo, cấy không tập trung, ven làng, ven gò,ven thổ, ven đê… Tỷ lệ hại nơi cao: 7-10%; cá biệt >50% số dảnh (Nho Quan,Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô, Yên Khánh…). Quy mô, mức độ gây hại cao hơn so với vụmùa năm 2018.

2. Sâu đụcthân hai chấm:

- Trưởngthành sâu đục thân hai chấm lứa 5 sẽ tiếp tục ra rộ đến ngày 5/9, sâu non sẽ nởrộ đến ngày 12/9 gây hại cục bộ trên các trà lúa. Tỷ lệ hại nơi cao: 5-7%; cábiệt trên 15% dảnh héo, bông bạc (Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô, thành phốNinh Bình, thành phố Tam Điệp…). Quy mô, mức độ hại thấp hơn so với cùng lứa vụmùa năm 2018.

- Trưởngthành sâu đục thân hai chấm lứa 6 sẽ ra rộ từ ngày 20/9 trở đi, sâu non sẽ nởrộ từ ngày 27/9 gây hại cục bộ trên trà lúa mùa muộn trỗ sau ngày 25/9 ở cáchuyện Kim Sơn, Yên Khánh, Hoa Lư, Nho Quan.

3. Sâu cuốnlá nhỏ:

Sâu non lứa 7 sẽ tiếp tục nở rộ đến ngày 6/9, gây hại rộng trên trà lúamùa trung và mùa muộn đang ở giai đoạn làm đòng đến trỗ bông. Mật độ trungbình: 30 con/m2, nơi cao: 50-80 con/m2, cá biệt: 300-500 con/m2 (Kim Sơn, YênMô, Hoa Lư, Yên Khánh, thành phố Ninh Bình…). Quy mô, mức độ gây hại tươngđương cùng lứa vụ mùa năm 2018.

4. Rầy nâu,rầy lưng trắng:

Lứa 7 sẽ tiếp tục nở rộ đến ngày 2/9, mật độ trung bình:200con/m2, nơi cao: 1.000-2.000 con/m2, ổ >4.000 con/m2 gây hại cục bộ trêncác trà lúa. Quy mô, mức độ gây hại thấp hơn cùng kỳ vụ mùa 2018.

5. Bệnh bạclá, đốm sọc vi khuẩn:

Gây hại cục bộ trên các trà lúa diện xanh tốt, bón thưàđạm, bón muộn, bón không cân đối, giống nhiễm như: LT2, Bắc thơm số 7, Thiên ưu8, Tạp giao… Bệnh tăng nhanh và gây hại rộng sau những trận mưa, giông, bão. Tỷlệ bệnh nơi cao: 20-30%, cá biệt > 50% số lá. Quy mô, mức độ gây hại tươngđương cùng lứa vụ mùa 2018.

6. Bệnh khôvằn:

Tiếp tục hại tăng trên các trà lúa, giống lúa, đặc biệt bệnh hại nặng trênnhững ruộng cấy dày, bón thừa đạm, bón không cân đối, ruộng cạn nước. Tỷ lệbệnh trung bình 3,5% nơi cao: 10-20%, cá biệt > 50% số dảnh (Nho Quan, YênMô, Yên Khánh, Kim Sơn…). Quy mô, mức độ gây hại tương đương so với vụ mùa2018.

7. Lúa cỏ:

Tiếp tục gây hại cục bộ trên các trà lúa tập trung các huyện Yên Khánh, Yên Mô…Tỷ lệ nơi cao: 5-10% số dảnh, cá biệt 30-70% số dảnh. Quy mô, mức độ hại caohơn so với vụ mùa 2018.

Ngoài ra,bệnh lem lép, bệnh đạo ôn cổ bông, nhện gié, sâu cắn gié hại cục bộ, bệnh lùnsọc đen gây hại rải rác.

Đề nghị

1. Điêùtiết nước hợp lý giúp cây lúa làm đòng, trỗ bông thuận lợi.

2. Tăngcường kiểm tra đồng ruộng, phân rõ các trà lúa, theo dõi chặt chẽ diễn biến củathời tiết, diễn biến các đối tượng dịch hại để có biện pháp phun trừ kịp thơìkhi tới ngưỡng (Chú ý: Sâu đục thân lúa hai chấm lứa 5, sâu cuốn lá nhỏ, râỳnâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn… trên cây lúa).

3. Tiếp tụcdiệt trừ chuột bằng các biện pháp, trong đó chú trọng biện pháp thủ công như:Đào bắt, sử dụng các loại cạm bẫy.

4. Tăngcường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn.

5. Tăngcường công tác thanh tra quản lý thuốc BVTV.

(Theo Chicục Trồng trọt và BVTV tỉnh)

Nguồn Ninh Bình: http://baoninhbinh.org.vn/dy-bao-tinh-hinh-dich-hai-lua-mua-thang-9-20190910082120790p2c21.htm