9 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, người dân ai cũng phải biết để tránh thiệt thòi
Cư trú hợp pháp sẽ được hưởng những quyền lợi thường trú. Tuy nhiên, có 9 trường hợp sẽ bị xóa đăng ký thường trú, ai cũng phải biết để tránh mất quyền lợi.
Địa chỉ thường trú là gì?
Căn cứ theo Luật Cư trú 2020, địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật.
Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ được ghi trên giấy tờ thùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các cá nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào.
Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
9 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Cụ thể, theo Điều 24 Luật Cư trú 2020 thì người thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị xóa đăng ký thường trú:
(1) Chết, có quyết định của Toàn án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
(2) Ra nước ngoài để định cư.
(3) Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020.
(4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (quy định mới).
(5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, trước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy định mới).
(6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp (8) (quy định mới).
(7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyền quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhà và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp (8) (quy định mới).
mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhà và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp (8) (quy định mới).
(8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó (quy định mới).
(9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật (quy định mới).
Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 1 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Trừ trường hợp quy định nêu trên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ.
+ Tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
- Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý.
Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định nêu trên.
Với trường hợp quá 7 ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân.
Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.