Tổ chức lại Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa
Bộ trưởng Bộ Xây dựng vừa ký ban hành Quyết định số 270/QĐ-BXD tổ chức lại Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam.
(Xây dựng) - Bộ trưởng Bộ Xây dựng vừa ký ban hành Quyết định số 270/QĐ-BXD tổ chức lại Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam.

Vận tải đường biển từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Cảng Cochin (Ấn Độ).
Hợp nhất Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa
Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh: Hợp nhất Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh và Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình thành Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh; thành lập Đại diện Hòn La. Chuyển nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Quảng Bình trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực V về Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh và đổi tên thành Đại diện Lèn Bảng. Đồng thời giải thể Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh tại Xuân Hải, chuyển nguyên trạng nhiệm vụ, nhân sự về Cảng vụ Hàng hải Nghệ An. Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình tại Cửa Gianh thành Đại diện Cửa Gianh.
Cảng vụ Hàng hải Thừa Thiên - Huế: Hợp nhất Cảng vụ Hàng hải Thừa Thiên - Huế và Cảng vụ Hàng hải Quảng Trị thành Cảng vụ Hàng hải Thừa Thiên - Huế; thành lập Đại diện Cửa Việt. Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Hàng hải Thừa Thiên - Huế tại Chân Mây thành Đại diện Chân Mây; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Quảng Trị tại Cồn Cỏ thành Đại diện Cồn Cỏ.
Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ: Hợp nhất Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ và Cảng vụ Hàng hải An Giang thành Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ; thành lập Đại diện An Giang, đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Trà Vinh thành Đại diện Trà Vinh; Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Hậu Giang thành Đại diện Hậu Giang.
Hợp nhất Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp và Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV thành Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV: Tiếp nhận nguyên trạng 3 Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa tại: Đồng Tháp, Hồng Ngự, Bến Tre trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III. Tổ chức lại các Đại diện: Hợp nhất Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Bến Tre và Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bến Tre thành Đại diện Bến Tre.
Hợp nhất Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Vĩnh Xương - Thường Phước và Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Tân Châu, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hồng Ngự thành Đại diện Vĩnh Xương - Thường Phước.
Hợp nhất Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Cần Thơ và Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thốt Nốt thành Đại diện Thốt Nốt. Hợp nhất Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Ngã Bảy và Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Vị Thanh thành Đại diện Vị Thanh.
Tổ chức lại Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Sa Đéc - Vĩnh Long, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Đồng Tháp, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Trà Ôn, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Vĩnh Long thành: Đại diện Sa Đéc, Đại diện Vĩnh Long.
Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Sóc Trăng thành Đại diện Sóc Trăng; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Long Xuyên thành Đại diện Long Xuyên; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Châu Phú thành Đại diện Châu Phú; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Trà Vinh thành Đại diện Long Đức.
Sáp nhập, chia tách, đổi tên các tổ chức trực thuộc Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa
Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh: Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bắc Luân trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực I, đổi tên thành Đại diện Bắc Luân.
Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh tại Móng Cái thành Đại diện Móng Cái; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh tại Vân Đồn thành Đại diện Vân Đồn. Đại diện Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh tại Cẩm Phả thành Đại diện Cẩm Phả. Đại diện Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh tại Quảng Yên thành Đại diện Quảng Yên.
Cảng vụ Hàng hải Thái Bình: Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thái Bình, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Nam Định trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vực II.
Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Nam Định thành Đại diện Ninh Cơ; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thái Bình thành Đại diện Trà Lý; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Nam Định thành Đại diện Nam Định.
Cảng vụ Hàng hải Thanh Hóa: Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thanh Hóa trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực V và hợp nhất với Đại diện Cảng vụ Hàng hải Thanh Hóa tại Lệ Môn thành Đại diện Lệ Môn.
Cảng vụ Hàng hải Nghệ An: Tiếp nhận nhiệm vụ, nhân sự của Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực V. Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Nghệ An trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực V đổi tên thành Đại diện Thanh Chương. Tiếp nhận nguyên trạng nhiệm vụ, nhân sự của Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh tại Xuân Hải (khi giải thể Đại diện). Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Nghệ An tại Cửa Lò thành Đại diện Cửa Lò.
Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam: Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Quảng Nam trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vực V đổi tên thành Đại diện Hội An.
Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai: Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Nhơn Trạch, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thủ Đức trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vực III. Hợp nhất Đại diện Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai tại Nhơn Trạch và Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Nhơn Trạch thành Đại diện Nhơn Trạch. Giải thể Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thủ Đức, chuyển nguyên trạng nhiệm vụ, nhân sự về Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai. Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai tại Phước Thái thành Đại diện Phước Thái.
Cảng vụ Hàng hải Kiên Giang: Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Kiên Lương trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vực IV, hợp nhất với Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Hà Tiên thành Đại diện Hà Tiên.
Đồng thời tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Cà Mau, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thới Bình trực thuộc Cảng vụ Đường thủy Khu vực IV, hợp nhất với Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Cà Mau thành Đại diện Cà Mau.
Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Rạch Giá, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bạc Liêu trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV và đổi tên thành: Đại diện Rạch Giá, Đại diện Bạc Liêu. Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Hòn Chông thành Đại diện Hòn Chông; Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Phú Quốc thành Đại diện Phú Quốc.
Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh: Chuyển nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Mỹ Tho về Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vực III.
Đổi tên Đại diện: Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Hiệp Phước thành Đại diện Hiệp Phước; Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Gò Gia thành Đại diện Cần Giờ; Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Long An thành Đại diện Long An.
Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vục I: Chuyển nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bắc Luân về Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh.
Tiếp nhận nguyên trạng 05 Đại diện trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vục II và đổi tên như sau: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bắc Giang thành Đại diện Bắc Giang; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bắc Ninh thành Đại diện Bắc Ninh; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thái Nguyên thành Đại diện Thái Nguyên; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Phả Lại thành Đại diện Phả Lại; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Cống Câu thành Đại diện Cống Câu.
Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hải Phòng thành Đại diện Hải Phòng; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Minh Đức thành Đại diện Minh Đức; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bạch Đằng thành Đại diện Bạch Đằng; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Đá Bạc thành Đại diện Đá Bạc; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hoàng Thạch thành Đại diện Hoàng Thạch; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Kinh Môn thành Đại diện Kinh Môn; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Phúc Sơn thành Đại diện Phúc Sơn; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Đông Bắc thành Đại diện Đông Bắc.
Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vục II: Chuyển nguyên trạng 5 Đại diện về Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vục I, gồm: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bắc Giang; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bắc Ninh; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thái Nguyên; Đại 6 diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Phả Lại; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Cống Câu. Chuyển nguyên trạng 02 Đại diện về Cảng vụ Hàng hải Thái Bình, gồm: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Nam Định; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thái Bình.
Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hà Nội thành Đại diện Hà Nội. Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hòa Bình thành Đại diện Hòa Bình; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Phú Thọ thành Đại diện Phú Thọ; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hà Nam thành Đại diện Hà Nam; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hưng Yên thành Đại diện Hưng Yên; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Ninh Bình thành Đại diện Ninh Bình.
Cảng vụ Đường thủy nội địa Khu vực III: Chuyển nguyên trạng 2 Đại diện về Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, gồm: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Nhơn Trạch; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thủ Đức.
Chuyển nguyên trạng 03 Đại diện về Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV, gồm: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Đồng Tháp; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Hồng Ngự; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bến Tre.Tiếp nhận nguyên trạng Đại diện Cảng vụ Hàng hải tại Mỹ Tho trực thuộc Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh và đổi tên thành Đại diện Mỹ Tho.
Đổi tên các Đại diện: Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Bình Dương thành Đại diện Bình Dương; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Phú Long thành Đại diện Phú Long; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Tây Ninh thành Đại diện Tây Ninh; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Long An thành Đại diện Bến Lức; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Mộc Hóa thành Đại diện Mộc Hóa; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Tiền Giang thành Đại diện Tiền Giang; Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Đồng Nai thành Đại diện Đồng Nai.
Đổi tên các Đại diện trực thuộc Cảng vụ Hàng hải
Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng: Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải thành Đại diện Cát Hải; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Bạch Long Vỹ thành Đại diện Bạch Long Vỹ; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Phà Rừng thành Đại diện Phà Rừng.
Cảng vụ Hàng hải Đà Nẵng: Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Đà Nẵng tại Liên Chiểu thành Đại diện Liên Chiểu; Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn tại Vũng Rô thành Đại diện Vũng Rô.
Cảng vụ Hàng hải Nha Trang: Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Nha Trang tại Vân Phong thành Đại diện Vân Phong; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Nha Trang tại Trường Sa thành Đại diện Trường Sa; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Nha Trang tại Cam Ranh thành Đại diện Cam Ranh.
Cảng vụ Hàng hải Bình Thuận: Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Bình Thuận tại Tuy Phong thành Đại diện Tuy Phong.
Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu: Đổi tên Đại diện Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu tại Phú Mỹ thành Đại diện Phú Mỹ; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu tại Côn Đảo thành Đại diện Côn Đảo; Đại diện Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu tại Thị Vải thành Đại diện Thị Vải.
Bộ Xây dựng giải thể Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực V, chuyển nhiệm vụ, một phần biên chế về Cảng vụ Hàng hải Nghệ An. Chuyển Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Thanh Hóa về Cảng vụ Hàng hải Thanh Hóa; chuyển Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Quảng Bình về Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh; chuyển Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa Quảng Nam về Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam.
Như vậy, sau khi tổ chức lại, Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam có 22 cảng vụ, gồm: 18 Cảng vụ Hàng hải và 04 Cảng vụ Đường thủy nội địa.
Bộ Xây dựng giao Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam chỉ đạo các Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa tổ chức chuyển giao, tiếp nhận cơ sở vật chất, nhân sự, khu vực quản lý; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hàng hải, giao thông đường thủy nội địa tại khu vực quản lý được giao.












