Giá nông sản hôm nay (1/10): Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt giảm
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 1/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (1/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê hôm nay tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên quay đầu giảm nhẹ trở lại so với ngày hôm qua. Hiện cà phê tại thị trường trong nước được thu mua với giá trung bình 116.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Lắk đang thu mua cà phê với mức giá 116.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 500 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 115.800 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 1.000 đồng/kg hiện ở mức giá 114.300 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng nhẹ sau phiên giảm giá hôm qua. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đóng cửa ở mức 4.200 USD/tấn, tăng 0.332% (14 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 0.92% (12 USD/tấn), đạt 4.186 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica tăng nhẹ giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,71% (2,65 US cent/pound) so với hôm qua, đạt 374,85 US cent/pound. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 0,96% (3,4 US cent/pound), lên mức 358,95 US cent/pound.
Tại sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica cùng tăng đồng loạt so với ngày hôm qua. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 450,7 US cent/pound, tăng 0,07% so với ngày hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 đạt 394,1 US cent/pound, tăng 0,29%. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 5/2026 tăng 1,17%, hiện ở mức 436,6 US cent/pound.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay sụt giảm mạnh từ 1.500 đến 3.000 đồng/kg. Hiện giao dịch giá tiêu trong khoảng 146.000 - 147.000 đồng/kg.
Cụ thể, TP.HCM, Đắk Lắk và Lâm Đồng có giá tiêu hôm nay là 147.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại Lâm Đồng giảm 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
TP.HCM và Đắk Lắk có giá tiêu giảm sâu nhất cả nước, giảm đến 3.000 đồng/kg.
Tại Gia Lai, giá tiêu trên thị trường được thương lái thu mua ở mức 146.500 đồng/kg, giảm 1.500 đồng/kg so với ngày hôm trước; tại Đồng Nai, tiêu được ghi nhận ở mức 146.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu tại Indonesia giảm nhẹ. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm nhẹ 0.07% so với hôm qua, hiện ở mức 6.979 USD/tấn; tiêu trắng Muntok cũng giảm 0.08%, xuống mức 9.889 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ổn định hiện ở mức 9.600 USD/tấn; tiêu trắng ASTA đạt 13.000 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.250 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Tại Công ty MangYang, báo giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Tương tự, tại công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 0,4% (55 Nhân dân tệ) xuống mức 14.475 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 tăng 0,4% (0,27 Baht) lên mức 67,76 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su đi ngang mức 312 Yên/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 giảm 0.80 cent/kg, hiện ở mức 172.90 cent/kg.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tại Nhật Bản giảm đầu phiên sau đó đi ngang, chịu tác động từ sự suy yếu của thị trường Thượng Hải và đồng Yên mạnh hơn. Ngoài ra, đà giảm của chứng khoán Tokyo cùng với giá dầu thô đi xuống cũng góp phần kéo giá cao su xuống.
Trên Sở giao dịch Osaka (OSE), hợp đồng cao su giao tháng 3/2025 giảm 4,4 Yên (tương đương 1,42%), xuống còn 305,8 Yên/kg (2,05 USD). Tuần trước, hợp đồng này đã tăng 1%.
Tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su giao tháng 1/2025 giảm 50 Nhân dân tệ (0,32%) xuống 15.375 Nhân dân tệ/tấn (2.159,5 USD). Theo SHFE, lượng tồn kho cao su tại các kho do sàn theo dõi đã giảm 4,5% so với tuần trước.
Trên Sàn giao dịch SICOM Singapore, hợp đồng cao su giao tháng 10 được giao dịch lần cuối ở mức 172,8 cent Mỹ/kg, giảm 0,5%.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi giảm nhẹ tại hầu hết các tỉnh, thành phố. Hiện tại, các thương lái tại khu vực này thu mua lợn hơi với giá từ 54.000 - 56.000 đồng/kg.
Theo khảo sát mới nhất, Hà Nội cùng một số tỉnh như Bắc Ninh và Quảng Ninh hiện đang thu mua lợn hơi ở ngưỡng cao nhất miền Bắc với 56.000 đồng/kg. Ninh Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hải Phòng, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hưng Yên, Điện Biên, Lào Cai và Phú Thọ theo sát với giá 55.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Lai Châu và Sơn La vẫn duy trì ổn định tại mức 54.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi biến động nhẹ. Theo đó, lợn hơi tại khu vực này đang được bán ra với giá trong khoảng 53.000 - 57.000 đồng/kg.
Trong đó, giá lợn hơi tại Hà Tĩnh giữ mức thấp nhất cả nước là 53.000 đồng/kg. Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai và Đắk Lắk cùng ở mức 54.000 đồng/kg. Nghệ An và Khánh Hòa neo ở mức 55.000 đồng/kg.
Lâm Đồng là địa phương có mức cao nhất khu vực với giá 57.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi cũng có sự điều chỉnh. Hiện tại, giá lợn hơi tại khu vực này dao động từ 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau điều chỉnh, giá lợn hơi tại Cà Mau về mức 57.000 đồng/kg, cùng giá với Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang và TP.HCM. Theo sau đó là Đồng Tháp và Cần Thơ với giá lợn hơi ở mức 56.000 đồng/kg.
Cùng hạ một giá, lợn hơi ở Vĩnh Long về mức 55.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Nhìn chung, sau một ngày chững giá, thị trường lợn hơi đã trở lại đà giảm trong sáng nay. Hiện tại, giá lợn hơi trên toàn quốc dao động trong khoảng 53.000 - 57.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.