Danh sách Ban Lễ tang nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương
Ban Lễ tang nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương gồm 34 người do Chủ tịch nước Lương Cường làm Trưởng ban.
1. Ông Lương Cường, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Trưởng Ban Lễ tang.
2. Ông Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ông Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Ông Trần Cẩm Tú, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng.
5. Ông Đỗ Văn Chiến, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Ông Lê Minh Hưng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương.
7. Ông Phan Đình Trạc, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương.
8. Ông Nguyễn Duy Ngọc, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uỷban Kiểm tra Trung ương.
9. Ông Nguyễn Trọng Nghĩa, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương.
10. Ông Nguyễn Hòa Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
11. Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
12. Đại tướng Lương Tam Quang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.
13. Ông Nguyễn Xuân Thắng, Ủy viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trungương.
14. Bà Bùi Thị Minh Hoài, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội.
15. Ông Nguyễn Văn Nên, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP.HCM.
16. Ông Trần Lưu Quang, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Chính sách, chiến lược Trung ương.
17. Ông Lê Hoài Trung, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.
18. Ông Lê Minh Trí, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
19. Thượng tướng Trịnh Văn Quyết, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
20. Bà Võ Thị Ánh Xuân, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
21. Ông Nguyễn Khắc Định, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
22. Ông Bùi Thanh Sơn, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
23. Ông Trần Văn Sơn, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
24. Ông Lê Khánh Hải, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
25. Ông Lê Quang Tùng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
26. Bà Phạm Thị Thanh Trà, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
27. Ông Trần Hồng Minh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
28. Ông Nguyễn Văn Hùng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Ông Nguyễn Đình Khang, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
30. Ông Lương Quốc Đoàn, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.
31. Bà Nguyễn Thị Tuyến, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
32. Bà Bùi Thị Quỳnh Vân, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ngãi.
33. Thượng tướng Bế Xuân Trường, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
34. Ông Bùi Quang Huy, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tóm tắt tiểu sử nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương
Đồng chí Trần Đức Lương, sinh ngày 5/5/1937; quê quán: xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ (nay là thị xã Đức Phổ), tỉnh Quảng Ngãi. Thường trú tại số nhà 298, phố Vạn Phúc, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tham gia cách mạng tháng 2/1955; vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 19/12/1959.
Quá trình công tác
Tháng 2/1955 đến tháng 9/1955: Đồng chí tập kết ra miền Bắc, học sơ cấp kỹ thuật địa chất Bộ Công Thương.
Tháng 10/1955 đến tháng 8/1959: Đồng chí làm nhân viên kỹ thuật trong các Đoàn, Đội tìm kiếm thăm dò địa chất; học bổ túc Trung cấp địa chất 8 tháng.
Tháng 9/1959 đến tháng 3/1964: Đồng chí làm Đội trưởng Đội địa chất 4, Đoàn địa chất 20, Bí thư Chi đoàn Đội địa chất 4, Ủy viên Chấp hành Đoàn Thanh niên Lao động, Cục địa chất, Chi ủy viên.
Tháng 4/1964 đến tháng 8/1966: Đồng chí làm Đoàn phó kỹ thuật Đoàn địa chất 20; Bí thư Chi bộ, Liên Chi ủy viên.
Tháng 9/1966 đến tháng 1/1970: Đồng chí là sinh viên, làm Lớp trưởng lớp chuyên tu thăm dò (K11) Đại học Mỏ địa chất; Đảng ủy viên nhà trường, Bí thư Đoàn Trường (năm 1969).
Tháng 2/1970 đến tháng 8/1975: Đồng chí làm Phó Cục trưởng Cục Bản đồ địa chất; Đảng ủy viên, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Cục Bản đồ địa chất.
Tháng 9/1975 đến tháng 9/1977: Đồng chí học Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương; làm Bí thư Chi bộ lớp.
Tháng 8/1977 đến tháng 7/1979: Đồng chí làm Phó Liên đoàn trưởng, quyền Liên đoàn trưởng Liên đoàn Bản đồ địa chất, Tổng cục Địa chất; Bí thư Đảng ủy Liên đoàn, Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn Tổng cục Địa chất; Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam.
Tháng 8/1979 đến tháng 1/1987: Đồng chí làm Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất, Bí thư Ban cán sự đảng Tổng cục; học lớp quản lý kinh tế 4 tháng tại Viện Hàn lâm Kinh tế quốc dân Liên Xô (năm 1981). Đại biểu Quốc hội khóa VII, Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật của Quốc hội; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Hội Hữu nghị Việt - Xô.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (tháng 3/1982), Đồng chí được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986), Đồng chí được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 2/1987 đến tháng 8/1992: Đồng chí làm Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; đại biểu Quốc hội khóa VIII; đại diện Thường trực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hội đồng tương trợ Kinh tế (SEV). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991), Đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 9/1992 đến tháng 8/1997: Đồng chí làm Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị (tháng 6/1996).
Tháng 9/1997 đến tháng 6/2006: Đồng chí làm Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh (tháng 9/1997); Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị (tháng 1/1998). Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị (tháng 4/2001).
Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa V, VI, VII, VIII, IX; Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII, IX; Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị khóa VIII; Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng từ tháng 2/1987 đến tháng 8/1992; Phó Thủ tướng Chính phủ từ tháng 9/1992 đến tháng 8/1997; từ tháng 9/1997 đến tháng 6/2006 đồng chí là Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh khóa X, khóa XI; đại biểu Quốc hội các khóa VII, VIII, X, XI.
Đồng chí được Đảng, Nhà nước cho nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 1/1/2008.
Do có công lao to lớn đặc biệt xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều huân chương, huy chương, phần thưởng, danh hiệu cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.