Ý nghĩa và trường hợp phải đóng dấu giáp lai vào văn bản

Bạn đọc hỏi: Tôi mới được tuyển vào làm văn thư trong một doanh nghiệp Nhà nước. Tại nhiều văn bản do lãnh đạo cơ quan tôi ban hành, tôi thấy phải đóng dấu giáp lai. Xin luật sư cho biết, dấu giáp lai có ý nghĩa gì, khác dấu thường thế nào? Những trường hợp cần đóng dấu giáp lai? Lê Trọng Hải (Quảng Ninh)

Đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính chân thực của từng tờ trong văn bản

Đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính chân thực của từng tờ trong văn bản

Luật sư trả lời:

Điều 26, Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư, việc đóng dấu quy định, dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định. Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục. Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.

Ngoài ra, Điều 49, Luật Công chứng năm 2014 cũng nêu rõ, văn bản công chứng có từ 2 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.

Khoản 3, Điều 20, Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định: Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Với bản sao có từ 2 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có 2 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai...

Luật sư Lê Hồng Vân (Đoàn Luật sư TP Hà Nội)

Bên cạnh đó, theo Điều 13, Thông tư 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy, mỗi dấu đóng tối đa 5 trang văn bản.

Như vậy, việc đóng dấu giáp lai tùy thuộc vào tính chất văn bản, quy định của pháp luật cũng như quy định của các cơ quan quản lý ngành riêng. Dấu giáp lai thường được sử dụng tại các văn bản, hợp đồng, các loại giấy tờ có từ 2 trang trở lên đối với văn bản in một mặt và từ 3 trang trở lên đối với văn bản in 2 mặt.

Việc đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính chân thực của từng tờ trong văn bản, tránh việc thay đổi các nội dung trong tài liệu được trình hoặc được nộp trong quá trình giao kết hợp đồng hoặc trong quá trình nộp hồ sơ tài liệu cho các cơ quan chức năng của nhà nước…

ANTĐ

Nguồn ANTĐ: http://anninhthudo.vn/doi-song/y-nghia-va-truong-hop-phai-dong-dau-giap-lai-vao-van-ban/810620.antd