Văn hóa Kánh Loóng của người Thái ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Với tên gọi 'Văn hóa Kánh Loóng của người Thái ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình', luận án Tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Duy Thịnh đã có những đóng góp tích cực vào việc bảo tồn và phát huy văn hóa cổ truyền. Văn hiến trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc toàn văn bản tóm tắt luận án nói trên.[1] Người Thái Mai Châu: là những người Thái sinh sống lâu đời tại khu vực huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình; mang nhiều nét đặc trưng riêng trong văn hóa, được định hình bởi các yếu tố địa lý, lịch sử, môi trường của nơi cư trú. Luận án sử dụng thuật ngữ 'Thái Mai Châu' là nói đến nhóm người Thái ở huyện Mai Châu; để phân biệt với các nhóm Thái ở địa phương khác như Thái Sơn La, Thái Điện Biên, Thái Nghệ An… [2]. Bà Khà Thị Mếnh (68 tuổi), người ở bản Nà Phòn, xã Nà Phòn, thị trấn Mai Châu. Là thành viên đội loóng của bản (phỏng vấn ngày 2/5/2017).

NCS Nguyễn Duy Thịnh bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ

Được đăng ngày 27-08-2018 Viết bởi PhongKhoaHoc - vnq.edu.vn

Chiều ngày 24/8/2018, NCS Nguyễn Duy Thịnh - Nhân viên phòng Khoa học quân sự/Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ cấp Học viện, chuyên ngành Văn hóa học, mã số: 9229040 tại Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam về đề tài “Văn hóa Kánh loóng của người Thái ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình” dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Đăng Nghị và PGS.TS Trịnh Hoài Thu.

Đến dự buổi lễ bảo vệ có Đại tá Phan Văn Long, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, Phó Chính ủy Nhà trường; Thượng tá, Vũ Hồ Tùng, Ủy viên Ban Thường vụ, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội cùng các đồng chí đại diện các phòng, khoa và toàn thể cán bộ, nhân viên phòng Khoa học quân sự.

Hội đồng chấm luận án đã đánh giá cao những đóng góp của NCS Nguyễn Duy Thịnh trong việc nghiên cứu tổng thể về sinh hoạt văn hóa “Kánh loóng”. Luận án đã phác thảo đời sống xã hội, giải mã được một số đặc trưng trong văn hóa Thái như tín ngưỡng, tâm linh, vấn đề giới... Đây là công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một luận án Tiến sĩ, cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách bảo vệ và phát huy di sản văn hóa Thái trong xã hội Việt Nam đương đại.

Hội đồng chấm luận án đã nhất trí thông qua Quyết nghị công nhận những kết quả nghiên cứu của đề tài với số phiếu 7/7 tán thành và đề nghị cấp bằng Tiến sĩ cho NCS Nguyễn Duy Thịnh.

Thay mặt Nhà trường, đồng chí Đại tá Phan Văn Long, Phó Chính ủy Nhà trường đã phát biểu, gửi lời cám ơn sâu sắc tới các nhà khoa học, lãnh đạo Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để cán bộ, giảng viên của Nhà trường sang học tập, nghiên cứu. NCS Nguyễn Duy Thịnh bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ là niềm vinh dự không chỉ với bản thân, gia đình mà còn là vinh dự của Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường trong những năm tiếp theo.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Mai Châu là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Hòa Bình. Đây là nơi sinh sống của nhiều tộc người như Mường, H’mông, Hoa… Tuy nhiên, Mai Châu là địa bàn tập trung chủ yếu người Thái sinh sống. Họ giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Mai Châu.

Kánh loóng là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian rất độc đáo, gắn liền với sự tồn tại, phát triển của người Thái Mai Châu[1] nói riêng và cộng đồng người Thái ở Việt Nam nói chung.

Những năm gần đây, hoạt động kinh tế du lịch ở Mai Châu phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự chuyển biến sâu sắc về kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Du lịch phát triển đã tác động không nhỏ đến văn hóa truyền thống của người Thái Mai Châu. Sinh hoạt văn hóa kánh loóng cũng không tránh khỏi xu hướng biến đổi đó. Ở chiều hướng tích cực, tuy hình thức, ý nghĩa của sinh hoạt văn hóa kánh loóng đã có nhiều thay đổi, song nó vẫn được duy trì và tồn tại như một di sản văn hóa quan trọng. Mặt khác, sinh hoạt văn hóa kánh loóng cũng thay đổi hoàn toàn về chức năng, ý nghĩa, cùng với đó là các trường hợp sử dụng, bài bản... dẫn đến nguy cơ mất đi những giá trị, nét đặc sắc của một hình thức sinh hoạt văn hóa cổ xưa còn được bảo lưu đến ngày nay.

Sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu chưa

nhận được sự quan tâm nghiên cứu đúng mức. Không có nhiều các bài viết, công trình chuyên khảo về hình thức sinh hoạt văn hóa này.

Do đó, thiết nghĩ cần phải có một công trình nghiên cứu tổng thể về sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu để có thể thấy rõ hơn sự đa dạng của các giá trị văn hóa Thái. Từ đó, nhận diện được đặc trưng trong văn hóa của người Thái Mai Châu và những biến đổi thông qua nghiên cứu trường hợp kánh loóng.

Việc nghiên cứu trường hợp sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Ở khía cạnh lý luận, công trình góp phần giải mã một số đặc trưng trong văn hóa Thái như vấn đề giới, tín ngưỡng, tâm linh, vũ trụ quan... Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách bảo vệ và phát huy di sản văn hóa Thái trong xã hội Việt Nam đương đại.

Vì thế, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: Văn hóa kánh loóng của người Thái ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng thể về sinh hoạt văn hóa kánh loóng nhằm tìm hiểu đời sống xã hội và những giá trị văn hóa đặc trưng của người Thái Mai Châu.

- Giải mã một số đặc trưng trong văn hóa Thái như vấn đề giới, tín ngưỡng, tâm linh, vũ trụ quan...

- Cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách bảo vệ và phát huy di sản văn hóa Thái trong xã hội Việt Nam đương đại.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khảo sát quy trình chế tác, qua đó nêu lên những đặc điểm cơ

bản trong cấu tạo của loóng.

- Tìm hiểu ý nghĩa, vai trò của loóng đối với đời sống xã hội người Thái Mai Châu, thông qua các lễ hội, nghi lễ, hoạt động du lịch.

- Làm rõ sự biến đổi của sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong bối cảnh hiện nay về mặt hình thức, chức năng, vai trò, ý nghĩa. Đồng thời, chỉ ra những yếu tố trong đời sống văn hóa, xã hội tác động đến sinh hoạt văn hóa kánh loóng; nguyên nhân và xu hướng biến đổi.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Sinh hoạt kánh loóng trong đời sống văn hóa của người Thái ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian

Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, có những cứ liệu thực tiễn, chúng tôi đã khảo sát sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu tại khu vực người Thái cư trú tương đối tập trung, cụ thể là ở thị trấn Mai Châu bao gồm các bản: bản Lác, bản Pom Coọng, bản Văn, bản Nà Phòn, xóm Mỏ, xã Chiềng Châu. Đây là các bản, xóm phát triển mạnh về hoạt động du lịch. Ngoài ra, chúng tôi khảo sát một số xã cách xa trung tâm huyện Mai Châu như xã Mai Hạ, xã Vạn Mai, xã Xăm Khòe. Cùng với đó, Luận án còn tìm hiểu sinh hoạt văn hóa khắc luống của người Thái ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Từ đó, so sánh với sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu.

- Về thời gian

Chúng tôi tìm hiểu các khía cạnh liên quan đến sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong khoảng thời gian từ năm 1954 (theo hồi cố của nghệ nhân) cho đến năm 2017. Trong đó, chúng tôi phân thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1: từ 1954 đến 1992; Giai đoạn 2: từ 1993 đến 2017.

- Về nội dung

Tìm hiểu ý nghĩa, vai trò của loóng đối với đời sống xã hội người Thái Mai Châu, thông qua các lễ hội, nghi lễ, hoạt động du lịch.

Làm sáng tỏ diện mạo, chỉ ra những nét đặc trưng, độc đáo trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng.

Làm rõ sự biến đổi của sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong bối cảnh hiện nay về mặt hình thức, chức năng, vai trò, ý nghĩa. Đồng thời, chỉ ra những yếu tố trong đời sống văn hóa, xã hội tác động đến sinh hoạt văn hóa kánh loóng; nguyên nhân và xu hướng biến đổi.

Trong một góc nhìn rộng hơn, Luận án so sánh sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu với khắc luống của người Thái ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An để thấy được những điểm tương đồng, khác biệt. Từ đó, nhận biết rõ hơn các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến đặc trưng trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu.

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

4.1. Câu hỏi nghiên cứu

Tại sao người Thái Mai Châu lại đưa sinh hoạt kánh loóng vào các nghi lễ, lễ hội như lễ mừng cơm mới, lễ Xên bản, Xên mường, lễ chá chiêng...?

Đưa sinh hoạt kánh loóng vào các nghi lễ, lễ hội của người Thái để biểu hiện điều gì về mặt ý nghĩa tâm linh?

Tại sao mỗi khi có Nguyệt thực, người Thái Mai Châu lại kánh loóng?

Loóng là nông cụ, nhạc cụ chỉ dành riêng cho người phụ nữ Thái Mai Châu gõ?

Sinh hoạt văn hóa kánh loóng được đưa vào phục vụ du lịch từ khoảng thời gian nào? Có bao nhiêu đội kánh loóng ở các bản tại Mai Châu tham gia hoạt động phục vụ du lịch?

4.2. Giả thuyết khoa học

Sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong các nghi lễ liên quan đến nông nghiệp là biểu hiện tín ngưỡng phồn thực và tín ngưỡng thờ Mặt trời, Mặt trăng của người Thái Mai Châu.

Chỉ có phụ nữ Thái Mai Châu tham gia kánh loóng và họ là những người sáng tạo nên hình thức nghệ thuật dân gian này.

Hoạt động du lịch là nguyên nhân chủ yếu làm tái tạo vào bảo lưu sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái tại huyện Mai Châu.

5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài

Đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tổng thể, toàn diện cả về văn hóa học, âm nhạc học đối với sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu.

Về phương diện lý luận, công trình góp phần giải mã một số đặc trưng trong văn hóa Thái như vấn đề giới, tín ngưỡng, tâm linh, vũ trụ quan...

Về phương diện thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp luận cứ cho việc khẳng định các giá trị của sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong đời sống của người Thái Mai Châu; cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách bảo vệ và phát huy di sản văn hóa Thái trong xã hội Việt Nam đương đại.

6. Phương pháp nghiên cứu

Với nội dung nghiên cứu của luận án, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: nghiên cứu tài liệu, điền dã, quan sát tham dự, phỏng vấn, so sánh, nghiên cứu liên ngành.

7. Bố cục luận án

Ngoài phần Mở đầu (10 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (15 trang) và Phụ lục (42 trang), luận án gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về người Thái Mai Châu (48 trang)

Chương 2: Sinh hoạt văn hóa kánh loóng (35 trang)

Chương 3: Những biểu hiện tín ngưỡng và vai trò phụ nữ Thái Mai Châu trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng (26 trang)

Chương 4: Lý giải biến đổi sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong sự đối sánh với khắc luống (32 trang)

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI THÁI MAI CHÂU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tài liệu đề cập đến loóng và đuống

Tất cả tư liệu đề cập đến sinh hoạt văn hóa kánh loóng mà chúng tôi có được giới hạn từ 1972 đến năm 2014. Như vậy, ngoài việc làm rõ tình hình hình nghiên cứu về loóng của người Thái Mai Châu, chúng tôi sẽ tìm hiểu cả những công trình nghiên cứu về loóng tại các vùng Thái khác và những nghiên cứu về đuống của người Mường. Việc tìm hiểu sâu, rộng tài liệu, công trình nghiên cứu đi trước có liên quan đến đối tượng nghiên cứu trong luận án sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu về loóng của người Thái Mai Châu.

1.1.1.1. Nghiên cứu về loóng của người Thái Mai Châu

Tìm hiểu tài liệu có đề cập đến sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về hình thức sinh hoạt văn hóa này.

1.1.2. Những nghiên cứu về loóng tại các vùng Thái khác

Qua sự tổng hợp các bài viết, công trình nghiên cứu đi trước có đề cập đến loóng của người Thái tại một số khu vực khác như Thanh Hóa, Nghệ An, Lai Châu, chúng ta thấy một thực tế là chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu sinh hoạt văn hóa này

1.1.1.3. Những nghiên cứu về đuống của người Mường

Chúng tôi cũng tìm hiểu những bài viết và công trình nghiên cứu về đuống của người Mường, có thể nhận thấy khá đa dạng, phong phú.

1.1.2. Một số nhận xét

1.1.2.1. Những kết quả đáng chú ý

Về nội dung, các vấn đề đã được đề cập tới bao gồm:

Kánh loóng Thái Mai Châu dưới góc độ Văn hóa dân gian (chức năng, quan niệm, ý nghĩa của kánh loóng trong đời sống người Thái Mai Châu). Kánh loóng Thái Mai Châu dưới góc độ Nhạc khí học (chất liệu chế tác, âm sắc, độ vang…). Kánh loóng Thái Mai Châu dưới góc độ Âm nhạc học (tiết tấu, cách thức diễn tấu, kỹ thuật diễn tấu…).

1.1.2.2. Một số hạn chế

Văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, thiếu cơ sở lý luận.

Văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu hầu như chỉ được mô tả qua các biểu hiện của nó mà chưa được phân tích, làm rõ căn nguyên tồn tại, tức là gốc rễ của biểu hiện đó.

1.1.2.3. Những vấn đề đặt ra

Như vậy, những vấn đề cần giải quyết của luận án:

Nghiên cứu những biểu hiện của kánh loóng về mặt văn hóa để nhận biết được tâm thức, quan niệm cổ xưa của người Thái Mai Châu.

So sánh sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu với khu vực Thái khác (người Thái ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ an) để thấy sự tương đồng, khác biệt trong cùng một loại hình sinh hoạt văn hóa.

Làm rõ sự biến đổi, những yếu tố tác động, nguyên nhân và xu

hướng biến đổi trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng.

Nghiên cứu sâu về nghệ thuật kánh loóng, chỉ ra các quy luật âm nhạc, kỹ thuật diễn tấu…

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Các khái niệm và thuật ngữ cơ bản

1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản: Văn hóa; Văn hóa học.

1.2.1.2. Về thuật ngữ kánh loóng

- Các thuật ngữ liên quan đến kánh loóng sử dụng trong luận án: Kánh loóng: hành động cầm chày gõ vào máng trong lao động cũng như diễn tấu trong lễ nghi, tín ngưỡng; Văn hóa kánh loóng: tổng thể mối liên hệ của con người với loóng thông qua việc sử dụng loóng với nhiều mục đích, chức năng khác nhau, gắn bó lâu dài với đời sống thường ngày cũng như đời sống tín ngưỡng của con người; Sinh hoạt văn hóa kánh loóng: là những hoạt động của con người thông qua việc sử dụng loóng với nhiều mục đích, chức năng khác nhau, gắn bó lâu dài với đời sống thường ngày cũng như đời sống tín ngưỡng của con người; Nghệ thuật kánh loóng: tổng thể những phương thức, hình thức, thủ pháp, kỹ thuật diễn tấu kánh loóng; Kánh loóng Thái Mai Châu: hiện tượng chỉ giới hạn trong phạm vi một tộc người, tại một địa điểm, cụ thể là gõ máng của người Thái ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.

1.2.2. Các quan điểm trong nghiên cứu

Để lý giải những vấn đề liên quan đến sinh hoạt văn hóa kánh loóng, chúng tôi dựa vào các quan điểm trong nghiên cứu văn hóa của một số nhà nghiên cứu đi trước. Cụ thể là quan điểm về tính nguyên hợp trong văn hóa dân gian và biến đổi văn hóa. Chúng tôi sẽ vận dụng hai quan điểm này để tìm hiểu, nhìn nhận một số khía cạnh của vấn đề nghiên cứu.

1.3. Khái quát về người Thái Mai Châu

1.3.1. Lịch sử tộc người và địa bàn cư trú

Người Thái tại tỉnh Hòa Bình chủ yếu sinh sống ở huyện Mai Châu, chiếm 95,15% tổng số người Thái trong toàn tỉnh.

1.3.2. Đời sống kinh tế

Cũng giống như các nhóm Thái khác, người Thái Mai Châu sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước. Mọi hoạt động sản xuất đều xoay quanh việc làm ra thóc gạo. Hiện nay, Mai Châu đang thực hiện các giải pháp đột phá để đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Khai thác tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, văn hóa.

1.3.3. Đời sống tâm linh

Về tín ngưỡng, tôn giáo, người Thái không theo một tôn giáo cụ thể nào, mặc dù văn hóa của họ ảnh hưởng tư tưởng Phật giáo. Tín ngưỡng dân gian của người Thái gắn với quan niệm vạn vật hữu linh: mỗi ngôi nhà, bờ suối, gốc cây, hòn đá, cánh rừng, các đồ vật xung quanh... đều có hồn ngụ ở đó và chịu sự cai quản của then Luông.

1.3.4. Lễ hội dân gian

Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng không thể thiếu đối với mỗi dân tộc. Vào mùa xuân, những lúc nông nhàn, đồng bào lại tổ chức lễ hội để thỏa mãn nhu cầu văn hóa tâm linh. Người Thái Mai Châu cũng vậy, những sinh hoạt lễ hội tồn tại từ rất lâu đời đã trở thành tập tục của đồng bào. Tiêu biểu như Lễ hội chá chiêng, lễ trồng cột mường (tọc đắc mường), lễ uống rượu cần đoán số (í khặc í khì), lễ vỗ gọi nàng trong sọt (tộp nàng đúng), lễ nhóm lửa (khíp phày), hội cầu mưa...

1.3.5. Văn nghệ dân gian

Người Thái Mai Châu có vốn văn học nghệ thuật rất phong phú và đặc sắc. Họ là chủ nhân của kho tàng văn học dân gian với các bộ sử thi hàng ngàn trang như “ẳm ệt luông”, “ẳm ệt nọi”, mo “khay, phác, phạ” (mở họng trời), những tác phẩm cổ viết về phong tục, luân lý, truyện kể và các thể loại văn học dân gian như tục ngữ, truyện thơ, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn...

Tiểu kết

Trong chương 1, chúng tôi đã đề cập đến những vấn đề tổng quan tình hình nghiên cứu về sinh hoạt văn hóa kánh loóng, cơ sở lý luận và khái quát về người Thái Mai Châu Hòa Bình.

Sau thời gian thu thập tư liệu và đọc gần như toàn bộ các văn bản liên quan, chúng tôi sơ bộ có một số nhận xét về sinh hoạt văn hóa kánh loóng. Những nhận xét đó nhằm làm rõ diện mạo chân thực về sinh hoạt văn hóa kánh loóng, đồng thời tìm ra những khoảng trống trong các nghiên cứu đi trước để chúng tôi tiếp tục tìm hiểu sâu, đa chiều hơn trong luận án này.

Về mặt cơ sở lý luận, chúng tôi làm rõ một số khái niệm về văn hóa, văn hóa học và thuật ngữ “kánh loóng”. Đồng thời, chúng tôi sẽ dựa theo các quan điểm về “tính nguyên hợp” trong văn hóa dân gian để có thể làm rõ vai trò của từng thành tố trong hiện tượng văn hóa kánh loóng và mối liên hệ, tác động qua lại giữa các thành tố. Từ đó, sẽ thấy được bản chất cốt lõi của sinh hoạt văn hóa kánh loóng. Cùng với đó, luận án dựa theo các quan điểm về “biến đổi văn hóa”. Đây là cơ sở để chúng tôi tiếp cận nghiên cứu những biến đổi trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu.

Chương 2

SINH HOẠT VĂN HÓA KÁNH LOÓNG

2.1. Khảo tả về loóng

2.1.1. Chất liệu làm loóng

Loóng là loại công cụ được làm bằng nguyên liệu có sẵn ở trong rừng.

Để làm được một cái loóng tốt và bền, người Thái phải tìm những cây gỗ to, nhiều năm tuổi, đủ độ già. Loóng phải đảm bảo cứng, chắc, khi gõ vào phải có tiếng vang xa, không bị mối mọt để khi gõ không bị vỡ và sử dụng được lâu dài.

2.1.2. Cấu tạo loóng

Người ta dùng một cây gỗ to, chặt khúc và khoét rỗng lòng để làm loóng. Loóng là một cái máng với chiều dài không có một quy định cụ thể nào mà phụ thuộc vào chiều dài và đường kính của cây gỗ, nếu cây gỗ dài thì làm dài mà nếu cây gỗ ngắn thì làm ngắn.

2.2. Hai giai đoạn sinh hoạt văn hóa kánh loóng (1954 – 1992 và 1993 – 2017)

2.2.1. Sinh hoạt văn hóa kánh loóng giai đoạn 1954 – 1992

2.2.1.1. Quan niệm của người Thái Mai Châu về sinh hoạt văn hóa kánh loóng

Có một chuyện kể rất phổ biến trong cộng đồng người Thái Mai Châu liên quan đến loóng, đó là chuyện Ếch ăn trăng (Cộp kin bươn). Đây chính là hiện tượng nguyệt thực. Trước đây, mỗi khi có nguyệt thực, tất cả các bản người Thái đều mang loóng cùng với các vật dụng khác ra gõ. Người Thái quan niệm rằng, nguyệt thực chính là lúc ông Mặt Trời giao cấu với bà Mặt Trăng. Nếu cứ để như vậy sẽ sinh ra nhiều Mặt Trời, từ đó gây ra hạn hán. Vì thế, phải gõ loóng thật mạnh để xua đuổi tách Mặt Trời và Mặt Trăng ra. Đây là một quan niệm rất cổ xưa, có lẽ liên quan đến tín ngưỡng nông nghiệp của người Thái.

2.2.1.2. Các trường hợp sử dụng loóng

Trong lao động và sinh hoạt đời thường; Trong nghi lễ, tín ngưỡng, phong tục; Khi có nguyệt thực (Ếch ăn trăng).

2.2.1.3. Các hình thức sử dụng kánh loóng

Qua những trường hợp sử dụng loóng của người Thái Mai Châu, chúng tôi thấy có 2 hình thức sau:

Sử dụng đơn lẻ; Sử dụng kết hợp với nhạc cụ gõ khác.

2.2.1.4. Ứng xử của người Thái Mai Châu với loóng

Coi loóng là dụng cụ quan trọng trong gia đình: Trước đây, loóng là một dụng cụ rất quan trọng, cần thiết trong mỗi gia đình người Thái Mai Châu, vì chức năng chính là giã lúa. Nếu không có loóng thì việc giã lúa lấy gạo sẽ rất khó khăn.

2.2.2. Sinh hoạt văn hóa kánh loóng giai đoạn 1993 – 2017

2.2.2.1. Quan niệm mới về sinh hoạt văn hóa kánh loóng

Hiện nay, loóng chỉ còn chức năng duy nhất đó là một nhạc cụ dùng để biểu diễn trong một số hình thức sinh hoạt văn hóa. Chức năng giã lúa đã không còn nữa.

2.2.2.2. Những trường hợp sử dụng loóng: Trong lao động và sinh hoạt đời thường; Trong nghi lễ, tín ngưỡng, phong tục; đám cưới; tang ma; lễ xên bản, xên mường; lễ mừng cơm mới; lễ chá chiêng;

2.2.2.3. Các hình thức sử dụng loóng

Giai đoạn này, qua tìm hiểu những trường hợp sử dụng loóng của người Thái Mai Châu, chúng tôi thấy có 2 hình thức sau:

Sử dụng đơn lẻ; Sử dụng kết hợp với nhạc cụ gõ khác.

2.2.2.4. Ứng xử của người Thái Mai Châu với loóng

Hiện nay, ứng xử của người Thái Mai Châu đối với loóng cũng có nhiều thay đổi. Họ chỉ coi loóng như một nhạc cụ dùng để biểu diễn văn nghệ. Khi không dùng thì họ lại để gọn vào một góc của sân nhà, nơi có mái che. Những chiếc loóng là của chung của mỗi bản thì để ở sân khu vực nhà văn hóa hoặc ở góc sân của bản.

2.3. Nghệ thuật kánh loóng

2.3.1. Về cơ cấu tổ chức người diễn tấu

Bài dùng trong lễ mừng cơm mới, số người gõ thường là chẵn, trong đó có 2 người đóng vai trò giữ nhịp, những người còn lại chia làm từng cặp đứng đối diện dọc theo hai thành loóng. Số người gõ ít hay nhiều phụ thuộc vào chiều dài của loóng.

2.3.2. Về điều kiện diễn tấu

Để tổ chức được một cuộc diễn tấu kánh loóng, phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Tiêu chuẩn của loóng; Có đủ số chày.

2.3.3. Phương thức và kỹ thuật diễn tấu

2.3.3.1. Phương thức diễn tấu

Tư thế diễn tấu: Diễn tấu loóng có thể ở nhiều tư thế như đứng thẳng, cúi khom lưng vừa phải, cúi khom lưng thấp xuống.

Động tác diễn tấu: Có 5 động tác cơ bản là:Giã(đâm thẳng đầu chày xuống giữa lòng loóng hoặc thành loóng ở phía đối diện người chơi),(gõ cạnh đầu chày vào thành loóng ở cùng phía người chơi),Chọi(dùng hai cạnh của đầu chày chọi với nhau), Dập(đặt chày nằm ngang loóng dập xuống mặt loóng), Va (đặt chày nằm ngang loóng rồi va hai chày vào nhau).

2.3.3.2. Kỹ thuật diễn tấu

Kỹ thuật diễn tấu kánh loóng không quá phức tạp. Chỉ cần hiểu cách thức thực hiện sẽ làm được. Thông thường, người chơi dùng hai tay cầm ở phần giữa của chày. Một số chiếc chày khá dài và nặng, vì thế, khi gõ người chơi phải dùng một lực tương đối mạnh thì mới có thể tạo ra những âm thanh khỏe khoắn, chắc gọn.

2.3.4. Các nguyên tắc âm nhạc của kánh loóng

Từ việc mô tả các âm thanh của loóng ra trên khuông nhạc, là cơ sở để chúng tôi ký âm những âm hình tiết tấu của các bài bản kánh loóng. Phân tích những bài bản này từ góc độ âm nhạc học cho chúng tôi thấy

những nguyên tắc âm nhạc rất độc đáo.

2.3.5. Bài bản kánh loóng

Số lượng bài: Xưa kia, trong mỗi hình thức sinh hoạt văn hóa của người Thái Mai Châu như lễ cơm mới, lễ chá chiêng, lễ xên bản, xên mường, tang ma… thường có một bài kánh loóng riêng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều bài kánh loóng đã mất đi. Người Thái tại Mai Châu chỉ còn biết gõ 2 bài là kánh loóng trong lễ mừng cơm mới và trong tang ma.

Tiểu kết

Trong chương 2 của luận án, các vấn đề trọng tâm được đề cập đến gồm sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu trong giai đoạn 1954 – 1992 và 1993 – 2017; đồng thời luận án cũng chỉ ra các đặc trưng cơ bản trong nghệ thuật kánh loóng.

Chúng tôi tìm hiểu sâu về sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu trong giai đoạn 1954 – 1992, bao gồm các vấn đề cấu tạo loóng, những quan niệm về sinh hoạt văn hóa kánh loóng, các trường hợp, hình thức sử dụng loóng và ứng xử của người Thái Mai Châu với loóng. Tất cả vấn đề này phản ánh rõ mối liên hệ giữa cộng đồng người Thái với loóng.

Cùng với đó, chúng tôi tìm hiểu về những biểu hiện của sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong giai đoạn từ 1993 – 2017. Từ đó, cho chúng ta thấy rõ sự biến đổi về nhiều mặt hình thức sinh hoạt văn hóa này.

Chương 3

NHỮNG BIỂU HIỆN TÍN NGƯỠNG VÀ VAI TRÒ PHỤ NỮ THÁI MAI CHÂU TRONG SINH HOẠT VĂN HÓA KÁNH LOÓNG

3.1. Những biểu hiện tín ngưỡng

3.1.1. Tín ngưỡng phồn thực

3.1.1.1. Một số biểu hiện tín ngưỡng phồn thực trong văn hóa Thái

Trong đời sống tâm linh của người Thái, hiện vẫn còn lưu giữ lại khá rõ nét những biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực. Có những công cụ tượng trưng cho sinh thực khí nam hoặc nữ được hóa thân vào các vật thiêng, đồ thờ cúng dùng trong các nghi lễ.

.1.1.2. Kánh loóng một biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực

Qua phân tích, lý giải, dựa trên một số nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước có liên quan đến đề tài luận án và những quan niệm, chia sẻ của người Thái tại địa bàn nghiên cứu, chúng tôi cho rằng sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu biểu hiện tín ngưỡng phồn thực rất đậm nét.

3.1.2.Tín ngưỡng thờ Mặt Trời, Mặt Trăng

Người Thái tại Mai Châu Hòa Bình vẫn quan niệm rằng sinh hoạt kánh loóng ra đời từ hiện tượng Ếch ăn trăng, tiếng Thái thường gọi là Cộp kin bươn. Đây là hiện tượng nguyệt thực. Xưa kia, mỗi khi có nguyệt thực, tất cả các bản Thái đều mang loóng ra gõ.

3.2. Vai trò phụ nữ Thái Mai Châu

3.2.1. Tìm lời giải từ trong đời sống xã hội cổ xưa

Để lý giải vấn đề này, trước tiên chúng tôi đi từ việc trồng trọt của người Thái. Cầm Trọng đã cho rằng: “Trên cơ sở những đặc điểm về tự nhiên, về địa vực cư trú, về tập quán và kỹ thuật sản xuất v.v... rõ ràng kinh tế trồng trọt là yếu tố quyết định sự tồn tại xã hội cổ truyền của người Thái. Và lúa trở thành sản phẩm chủ đạo của nền sản xuất” [140, tr.91].

3.2.2. Vấn đề phân công lao động theo giới

Khi bàn về việc phân công lao động theo giới trong xã hội nguyên

thủy, Robert Lowie đã cho rằng: “Sự phân công lao động này, trong

một chừng mực lớn, là theo ước lệ, nghĩa là nó không gắn chút nào với đặc điểm sinh lý của hai giới” [154, tr.102].

3.2.3. Liên hệ việc cấm kỵ đàn ông trong sinh hoạt kánh loóng

Sự phân công lao động và cấm kỵ này tồn tại lâu bền trong suốt lịch sử phát triển của tộc người Thái cũng bởi vai trò người phụ nữ trong gia đình và xã hội. Trải qua thời kỳ mẫu hệ đến ngày nay, phụ nữ vẫn nắm giữ việc điều tiết mọi sinh hoạt trong gia đình trong đó có việc nội trợ. Chính vì vậy, việc giã lúa hay kánh loóng vẫn luôn là sinh hoạt do người phụ nữ Thái đảm nhiệm. Xác định được vấn đề này rất có giá trị trong việc khẳng định thêm rằng chính những người phụ nữ Thái đã sáng tạo nên một hình thức nghệ thuật dân gian.

Tiểu kết

Trong chương 3, chúng tôi nghiên cứu, luận giải hai vấn đề chính đó là những biểu hiện tín ngưỡng và vai trò phụ nữ Thái Mai Châu qua sinh hoạt văn hóa kánh loóng.

Trong đời sống của người Thái Mai Châu trước đây, loóng gắn liền với nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa và sản xuất nông nghiệp. Bản chất của việc người Thái Mai Châu đưa loóng vào các sinh hoạt văn hóa liên quan đến nông nghiệp thực chất là thể hiện niềm tin, tín ngưỡng tâm linh của họ. Như đã phân tích, lý giải trong nội dung chương 3, sinh hoạt văn hóa kánh loóng biểu hiện tín ngưỡng phồn thực và thờ Mặt Trăng, Mặt Trời.

Sinh hoạt văn hóa kánh loóng còn thể hiện vai trò người phụ nữ trong đời sống xã hội của người Thái Mai Châu. Việc chỉ có phụ nữ tham gia kánh loóng là do trong xã hội nguyên thủy của người Thái đã có sự phân công lao động theo giới. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân từ việc cấm kỵ đàn ông lạ mặt tiếp xúc với phụ nữ đang lao động, nhằm tránh sự tạp giao bừa bãi.

Xác định được vấn đề những biểu hiện tín ngưỡng và vai trò phụ nữ Thái Mai Châu qua sinh hoạt văn hóa kánh loóng là kết quả có giá trị, góp phần giải mã đặc trưng trong văn hóa của người Thái Mai Châu.

Chương 4

LÝ GIẢI BIẾN ĐỔI SINH HOẠT VĂN HÓA KÁNH LOÓNG TRONG SỰ ĐỐI SÁNH VỚI KHẮC LUỐNG

4.1. Một số biến đổi trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng

4.1.1. Biến đổi văn hóa kánh loóng nhìn từ góc độ quan hệ sở hữu

Từ sở hữu tư nhân đến sở hữu tập thể; Từ sở hữu trong cộng đồng đến sở hữu ngoài cộng đồng.

4.1.2. Biến đổi một số yếu tố liên quan đến diễn tấu loóng

Một số yếu tố liên quan đến diễn tấu loóng như mục đích, môi trường diễn tấu đều ít nhiều có sự biến đổi.

4.1.2.1. Về mục đích diễn tấu

Hiện nay, người Thái Mai Châu tổ chức kánh loóng phục vụ khách du lịch, ngày Đại đoàn kết toàn dân, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, một số Hội nghị của Huyện. Xét từng trường hợp sử dụng sẽ thấy có sự biến đổi lớn về mục đích diễn tấu so với trước đây.

4.1.2.2. Về môi trường diễn tấu

Môi trường diễn tấu kánh loóng có nhiều thay đổi so với trước đây. Sự thay đổi thể hiện ở không gian diễn tấu, thời điểm, thời gian diễn tấu và chương trình có diễn tấu kánh loóng.

4.1.3. Biến đổi về biểu hiện tín ngưỡng liên quan đến kánh loóng

Như đã phân tích, lý giải trong chương 3 của luận án, trước đây, người Thái Mai Châu tổ chức kánh loóng trong các nghi lễ, tín ngưỡng liên quan đến nông nghiệp như lễ mừng cơm mới, xên bản xên mường, nguyệt thực... là biểu hiện tín ngưỡng phồn thực và thờ Mặt Trời, Mặt Trăng.

4.2. Sinh hoạt văn hóa khắc luống của người Thái Con Cuông

4.2.1. Vài nét về người Thái Con Cuông

Vùng núi phía tây Nghệ An là nơi cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số như Thái, Thổ, Mường, Dao, Mông, Ơ đu... Trong đó, người Thái chiếm số lượng lớn nhất và đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở khu vực này.

4.2.2. Quan niệm của người Thái Con Cuông về sinh hoạt văn hóa khắc luống

Quan niệm của người Thái Con Cuông trước đây về sinh hoạt văn hóa khắc luống

Luống là một nông cụ rất quan trọng trong đời sống đồng bào dân tộc Thái huyện Con Cuông Nghệ An. Tùy điều kiện kinh tế mà mỗi gia đình có thể sở hữu từ 1 đến 2 chiếc luống.

4.2.3. Các trường hợp sử dụng luống

Các trường hợp sử dụng luống trước đây

Trước đây, người Thái Con Cuông thường khắc luống trong lao động đời thường. Đó là giã lúa để lấy gạo nấu cơm. Ngoài ra, họ còn khắc luống trong các nghi lễ, lễ hội, tín ngưỡng linh thiêng như ngày Tết, ngày vui, tang ma, đám cưới, ngày hội của bản, mường, ngày nguyệt thực, mừng cơm mới...

4.2.4.Một số yếu tố trong nghệ thuật khắc luống của người Thái Con Cuông

4.2.4.1. Cơ cấu tổ chức người diễn tấu

Trong sinh hoạt văn hóa khắc luống của người Thái Con Cuông Nghệ An, quy định về số người gõ khá đa dạng. Có những bài nhiều người gõ, họ đứng thành từng đôi quay mặt vào nhau. Trong những bài này, không giới hạn số người gõ mà chỉ phụ thuộc vào độ dài của luống. Cũng có bài chỉ 5 người gõ hoặc 2 người gõ.

4.2.4.2. Phương thức diễn tấu

Phổ biến nhất là những người gõ đứng thành từng đôi quay mặt vào nhau.

4.2.4.3. Kỹ thuật diễn tấu

Kỹ thuật diễn tấu khắc luống khá đa dạng. Về cách cầm chày, người chơi có thể dùng một tay hoặc hai tay để cầm. Cũng giống như chiếc chày người Thái Mai Châu dùng để kánh loóng, chày người Thái Con Cuông dùng khắc luống khá dài và nặng. Vì thế, khi gõ người chơi phải dùng một lực tương đối mạnh thì mới có thể tạo ra những âm thanh khỏe khoắn, chắc gọn.

4.3. So sánh

4.3.1. Một số vấn đề về vị trí địa lý, nguồn gốc tộc người, giao lưu văn hóa, kinh tế

Như đã trình bày về đặc điểm vị trí địa lý, nguồn gốc tộc người, sự giao lưu văn hóa, kinh tế của người Thái Mai Châu và Thái Con Cuông, chúng tôi nhận thấy một số điểm khác biệt giữa hai khu vực Thái này.

4.3.2. Về các quan niệm

Như đã trình bày về các quan niệm liên quan đến sinh hoạt văn hóa kánh loóng Thái Mai Châu và khắc luống Thái Con Cuông. Có nhiều điểm tương đồng, khác biệt trong quan niệm của người Thái giữa hai khu vực.

4.3.3. Về các trường hợp, mục đích diễn tấu loóng, luống

* Giai đoạn 1954 - 1992

Về những điểm tương đồng: Sinh hoạt hoạt văn hóa kánh loóng khắc luống giữa hai khu vực Thái có nhiều điểm tương đồng về các trường hợp sử dụng. Cùng với đó là sự tương đồng về mục đích diễn tấu.

* Giai đoạn 1993 - 2017

Về những điểm tương đồng: Giữa hai khu vực Thái không có sự tương đồng về trường hợp kánh loóngkhắc luống.

Về những khác biệt: Sinh hoạt kánh loóngkhắc luống giữa hai khu vực Thái hoàn toàn khác biệt về các trường hợp sử dụng. Tại Mai Châu, người Thái sử dụng kánh loóng trong các trường hợp mới như ngày Đại đoàn kết toàn dân, Quốc tế phụ nữ 8/3, biểu diễn trong các hội nghị của huyện, xã, phục vụ khách du lịch. Trong khi đó, tại Con Cuông, người Thái không khắc luống trong những dịp như vậy. Họ chỉ còn khắc luống trong mỗi dịp Tết, đầu xuân.

4.3.4. Về một số yếu tố trong nghệ thuật diễn tấu

Chúng tôi đã tổng hợp một số yếu tố trong nghệ thuật diễn tấu kánh loóngkhắc luống của người Thái Mai Châu và Thái Con Cuông ở bảng 7.3 [phụ lục 7].

Đặc điểm âm nhạc trong khắc luống Thái Con Cuông phong phú hơn kánh loóng Thái Mai Châu.

4.3.5. Nhận xét chung

Khu vực Thái Con Cuông còn bảo lưu được nhiều bài bản khắc luống với hình thức diễn tấu đa dạng. Các bài bản khắc luống vẫn có tên gọi. Vị trí tạo âm thanh trong mỗi bài cũng nhiều hơn, độc đáo hơn so với kánh loóng Thái Mai Châu. Qua so sánh, có thể khẳng định nghệ thuật khắc luống Thái Con Cuông phong phú, đa dạng hơn so với kánh loóng Thái Mai Châu.

4.4. Nguyên nhân và xu hướng biến đổi sinh hoạt văn hóa kánh loóng

Từ những biểu hiện của sự biến đổi trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng, đồng thời qua đối chiếu, so sánh với trường hợp khắc luống của người Thái Con Cuông, có thể nhận thấy những nguyên nhân và xu hướng biến đổi.

4.4.1. Nguyên nhân của biến đổi

4.4.1.1. Thay đổi trong kỹ thuật sản xuất nông nghiệp

Theo bà Khà Thị Mếnh[2], máy tuốt lúa được đưa vào sử dụng khoảng năm 1990. Sau đó, máy xay xát cũng được đưa vào phục vụ việc xay xát thóc gạo cho cộng đồng người Thái Mai Châu. Thời gian đầu, cả huyện chỉ có 1, 2 chiếc máy xát. Người Thái ở các bản phải tuốt lúa xong sau đó chở thóc ra chỗ có máy xát để xát gạo.

4.4.1.2. Phát triển du lịch

Tại Mai Châu, từ những năm 1960 đã là một tập thể điển hình về kinh tế - xã hội (nuôi thả cá, xây dựng đường, cầu vào bản, làm nhà và ở theo nếp sống mới...), nên khi đó được các chuyên gia nước ngoài (Ba Lan, Liên Xô) biết và đến thăm quan. Rồi sau đó những người lính Pháp cũng là những du khách khám phá nét đẹp, cảnh quan sinh thái nơi đây. Từ những năm 80 thế kỷ trước, Mai Châu là nơi nghỉ dưỡng vào mỗi dịp cuối tuần của các công nhân người Nga đến xây dựng thủy điện Hòa Bình.

4.4.1.3. Về công tác quản lý: Trong công tác quản lý, ngành văn hóa ở địa phương còn chưa đánh giá chưa đúng về vai trò, vị trí của sinh hoạt văn hóa kánh loóng đối với đời sống người Thái Mai Châu và trong hoạt động du lịch. Từ đó, dẫn đến thiếu những chủ trương và sự chỉ đạo cụ thể để bảo tồn, phát huy hình thức sinh hoạt văn hóa này.

4.4.1.4. Về quá trình hội nhập quốc tế: Quá trình hội nhập quốc tế cũng có những tác động không nhỏ tới văn hóa truyền thống của người Thái Mai Châu nói chung và sinh hoạt văn hóa kánh loóng nói riêng. Xu hướng hội nhập diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ dẫn đến một bộ phận người Thái Mai Châu vội vã tiếp nhận văn hóa dân tộc khác (kể cả văn hóa nước ngoài) một cách tùy tiện và có thái độ chối bỏ văn hóa truyền thống của dân tộc mình;

4.4.2. Xu hướng biến đổi của sinh hoạtkánh loóng

Có hai xu hướng trái ngược nhau dưới đây:

4.4.2.1. Xu hướng thu hẹp

4.4.2.2. Xu hướng mở rộng

Tiểu kết

Đối với những vấn đề liên quan đến biến đổi trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng, chúng tôi đã lý giải và chỉ ra nguyên nhân, xu hướng biến đổi của hình thức sinh hoạt văn hóa này. Bằng phương pháp so sánh với trường hợp sinh hoạt văn hóa khắc luống của người Thái ở Con Cuông đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến biến đổi của kánh loóng.

KẾT LUẬN

Chúng tôi đã tìm hiểu các tài liệu đề cập đến loóng và thấy rằng, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, tổng thể về loóng của người Thái Mai Châu.

Chúng tôi tìm hiểu về sinh hoạt văn hóa kánh loóng của người Thái Mai Châu trong giai đoạn 1954 - 1992. Trong đó, bao gồm các vấn đề cấu tạo, quan niệm, các trường hợp sử dụng và ứng xử của người Thái Mai Châu với loóng.

Tìm hiểu về những biểu hiện của sinh hoạt văn hóa kánh loóng trong gia đoạn từ 1993 - 2017, chúng tôi thấy rõ sự biến đổi về nhiều mặt hình thức sinh hoạt văn hóa này. Những biến đổi thể hiện ở các mặt như có một số quan niệm mới về sinh hoạt văn hóa kánh loóng, các trường hợp sử dụng, sự ứng xử.

Luận án đã giải mã được một số đặc trưng trong văn hóa Thái như tín ngưỡng, tâm linh, vấn đề giới... Về những biểu hiện tín ngưỡng, chúng tôi dựa trên dữ liệu thu được tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời căn cứ vào những quan điểm của các học giả đi trước để phân tích, lý giải. Từ đó, cho thấy thực chất sinh hoạt văn hóa kánh loóng biểu hiện tín ngưỡng dân gian đậm nét. Trong đó, gồm có tín ngưỡng phồn thựctín ngưỡng thờ Mặt Trời, Mặt Trăng. Đây là những tín ngưỡng dân gian cổ xưa phổ biến trong cộng đồng cư dân nông nghiệp trồng lúa nước.

Về vai trò người phụ nữ Thái Mai Châu trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng, chúng tôi đã phân tích, lý giải và đi đến nhận định việc chỉ có phụ nữ tham gia kánh loóng là do trong xã hội nguyên thủy của người Thái, đã có sự phân công lao động theo giới. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân từ việc cấm kỵ đàn ông lạ mặt tiếp xúc với phụ nữ đang lao động, nhằm tránh sự tạp giao bừa bãi. Đó cũng là những điều ít nhiều còn lưu lại qua sinh hoạt văn hóa kánh loóng đến tận ngày nay.

Từ việc chỉ ra những vấn đề liên quan đến sự biến đổi trong sinh hoạt văn hóa kánh loóng, nguyên nhân, xu hướng biến đổi của hình thức sinh hoạt văn hóa này, luận án đã cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách bảo vệ và phát huy di sản văn hóa Thái trong xã hội Việt Nam đương đại.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Duy Thịnh (2014), “Loóng, nhạc cụ gõ độc đáo của người Thái ở Mai Châu”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 365, tr.101 – 104.

2. Nguyễn Duy Thịnh (2016), “Sinh hoạt kành loóng của người Thái ở Mai Châu”, Tạp chí Văn hóa học, số 5, tr.61 – 66.

3. Nguyễn Duy Thịnh (2017), “Tại sao chỉ có phụ nữ Thái Mai Châu tham gia kành loóng”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 2, tr.14 – 19.

4. Nguyễn Duy Thịnh (2017), “Tìm hiểu ý nghĩa việc Kánh loóng trong lễ tang của người Thái Mai Châu”, Tạp chí Văn hóa học, số 2, tr.47 – 50.

Nguyễn Duy Thịnh

Nguồn Văn Hiến: http://vanhien.vn/news/van-hoa-kanh-loong-cua-nguoi-thai-o-huyen-mai-chau-tinh-hoa-binh-63559