Tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 6 tháng năm 2018

Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương), 6 tháng đầu năm 2018, các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) đã cấp 458.285 bộ C/O ưu đãi với trị giá 22,7 tỷ USD, tăng 36% về trị giá và tăng 33% về số lượng hồ sơ so với cùng kỳ năm 2017.

Tình hình cấp và sử dụng C/O ưu đãi

Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương), 6 tháng đầu năm 2018, các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) đã cấp 458.285 bộ C/O ưu đãi với trị giá 22,7 tỷ USD, tăng 36% về trị giá và tăng 33% về số lượng hồ sơ so với cùng kỳ năm 2017. Tổng kim ngạch xuất khẩu sử dụng các loại C/O ưu đãi 6 tháng đầu năm 2018 đạt 20,4 tỷ USD, chiếm 38% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường ký FTA. Tỷ lệ sử dụng C/O của những năm đầu thực hiện FTA là 10% nay tăng lên 38%. Đây là một kết quả tích cực thể hiện Việt Nam đang tận dụng tốt ưu đãi FTA.

Về tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA: Thị trường Chi Lê đứng đầu với tỷ lệ sử dụng C/O mẫu VC là 68%. Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc với tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi mẫu AK/VK là 56%. Thị trường Ấn Độ tiếp tục đứng ở vị trí thứ ba với tỷ lệ sử dụng ưu đãi C/O mẫu AI là 44%, Nhật Bản được xếp vị trí thứ tư với tỷ lệ sử dụng C/O mẫu AJ/VJ là 37%. Tính chung tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018 đạt xấp xỉ 38%.

Về kim ngạch sử dụng C/O ưu đãi: Đứng đầu là C/O mẫu E, đạt 5,5 tỷ USD cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc. Tiếp đó là C/O mẫu AK và VK, đạt 4,9 tỷ US$ đối với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc. Đứng thứ ba là C/O mẫu D, đạt 4,1 tỷ USD của hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang các nước ASEAN.

Tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi đối với hàng hóa xuất khẩu đi các thị trường có FTA với Việt Nam

Đơn vị: Triệu USD

Về cơ cấu mặt hàng

Các mặt hàng nông sản của Việt Nam (Chương 01 - 24) có tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA rất tốt do hầu hết đều đáp ứng quy tắc xuất xứ thuần túy (WO) đối với nông sản thô/sơ chế và quy tắc Hàm lượng Giá trị Khu vực (RVC) hoặc Chuyển đổi mã số HS (CTC) đối với nông sản có hàm lượng chế biến sâu.

Một số mặt hàng công nghiệp (Chương 25 - 98) có tỷ lệ sử dụng ưu đãi rất cao. Tuy nhiên, có một số khác có tỷ lệ sử dụng C/O còn thấp. Nhóm hàng công nghiệp chưa đáp ứng được quy tắc xuất xứ phức tạp.

Tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi đối với một số thị trường cụ thể

a. Thị trường Úc và Niu Di-lân (C/O mẫu AANZ): Năm 2018, tỷ lệ sử dụng C/O AANZ đạt 29.95%. Trong nhóm sản phẩm nông nghiệp, ghi nhận mặt hàng rau quả có tỷ lệ sử dụng ưu đãi AANZFTA tốt nhất với mức sử dụng C/O ưu đãi là 72%.

b. Thị trường Ấn Độ (C/O mẫu AI): Tỷ lệ sử dụng ưu đãi AIFTA của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018 là 44%. Một số mặt hàng có tỷ lệ sử dụng ưu đãi cao như giày dép (104%); gỗ và sản phẩm gỗ (88%).

c. Thị trường Hàn Quốc (C/O mẫu AK và C/O mẫu VK): Xuất khẩu sang Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2018 đạt tỷ lệ sử dụng ưu đãi 28%. Các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu từ Hàn Quốc để được cộng gộp cho công đoạn sản xuất tiếp theo tại Việt Nam, từ đó dễ dàng xin C/O cho thành phẩm xuất khẩu trở lại Hàn Quốc.

d. Thị trường ASEAN (C/O mẫu D): 6 tháng đầu năm 2018, tỷ lệ sử dụng ưu đãi C/O mẫu D đạt 33%. Do mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với các mặt hàng của Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippine đều bằng 0% nên gần 50% kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN không sử dụng C/O mẫu D.

e. Thị trường Trung Quốc (C/O mẫu E): Tỷ lệ sử dụng ưu đãi C/O mẫu E hầu như không thay đổi qua các năm, thường xuyên ở ngưỡng xấp xỉ 30%. Nông sản thô và nông sản chưa chế biến chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch, không thường xuyên sử dụng C/O ưu đãi; do vậy số liệu cho nhóm hàng này chưa phản ánh chính xác kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ sử dụng ưu đãi từ Việt Nam.

g. Thị trường Chi-lê (C/O mẫu VC): 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam xuất khẩu khoảng 300 triệu US$ sang thị trường Chi-lê với tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA là 68%, đây là tỷ lệ cao nhất trong số các FTA Việt Nam tham gia. Các mặt hàng thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam, có tỷ lệ sử dụng ưu đãi cao là giày dép (90%); gạo (70%) và hàng dệt may (25%).

h. Thị trường Nhật Bản (C/O mẫu AJ và VJ): Trong số gần 9 tỷ US$ kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã cấp C/O ưu đãi cho lượng hàng hóa trị giá trên 3,2 tỷ US$, tỷ lệ sử dụng ưu đãi của 2 FTA này là 37%. Một số nhóm hàng có tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA tốt có thể kể đến như rau quả (70%), thủy sản (62%), nhựa và sản phẩm nhựa (88%), giày dép (96%).

i. Thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu (C/O mẫu EAV): 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu trên 281 triệu USD hàng hóa sử dụng C/O ưu đãi mẫu EAV, chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Một số mặt hàng xuất khẩu có tỷ lệ sử dụng C/O mẫu EAV ở mức cao như: hàng dệt may gần 78%, giày dép 59%, nhựa và các sản phẩm nhựa 87%.

Nguyên nhân

Ngoài những nguyên nhân cụ thể đối với tỷ lệ sử dụng C/O của từng FTA, việc tận dụng ưu đãi từ các Hiệp định xuất phát từ các nguyên nhân chung dưới đây:

Thứ nhất, thực hiện chủ trương phát triển xuất nhập khẩu và hội nhập quốc tế, Bộ Công Thương đã kịp thời xây dựng hành lang pháp lý, cập nhật hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa, phù hợp với quy định của các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên.

Thứ hai, công tác tuyên truyền phổ biến và giảng dạy về quy tắc xuất xứ được đặc biệt chú trọng với trung bình 50 lớp tập huấn/hội thảo 1 năm đã tích cực góp phần nâng cao hiểu biết và việc áp dụng của doanh nghiệp để hưởng ưu đãi thuế quan, tận dụng cơ hội FTA mang lại.

Thứ ba, việc các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam cho phép sử dụng chuỗi nguyên liệu nội khối FTA và áp dụng nguyên tắc cộng gộp xuất xứ đối với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu đi các thị trường FTA.

Thứ tư, việc đàm phán bộ quy tắc xuất xứ phù hợp với trình độ sản xuất của Việt Nam đã góp phần giúp nhà xuất khẩu Việt Nam tích cực, chủ động sử dụng C/O để tăng cao tính cạnh tranh của hàng hóa và tận dụng được ưu đãi FTA.

Thứ năm, thời gian vừa qua, Bộ Công Thương đã nỗ lực đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp C/O, bước đầu tạo chuyển biến tích cực với hình thức cấp C/O qua mạng Internet. Thương nhân khai báo và nộp chứng từ điện tử, không phải đến trụ sở cơ quan, tổ chức cấp C/O để nộp hồ sơ giấy.

Thứ sáu, việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN đã dần được triển khai hiệu quả và thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp khi cho phép thương nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ hàng hóa thay cho việc đề nghị cấp C/O tại các Tổ chức cấp C/O. Cơ chế này giúp thương nhân xuất khẩu tiết kiệm chi phí, thời gian, chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu.

Thứ bảy, Bộ Công Thương đã và đang phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh C/O để hàng xuất khẩu Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan, nhằm đảm bảo tối đa hóa việc tận dụng FTA.

Cục Xuất nhập khẩu

Nguồn Bộ Công thương: http://www.moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/ty-le-su-dung-c-o-uu-%C4%91ai-%C4%91oi-voi-cac-mat-hang-xuat-khau-cua-viet-nam-6-thang-nam-2018-12656-22.html