Tục đoạn chỉ huyết, giảm đau

Tục đoạn, thuộc họ tục đoạn, tên khác là sâm Nam, rễ kế, oa thái, sơn câu thái, đầu vù... Bộ phận dùng làm thuốc của tục đoạn là rễ, thu hái vào mùa thu, cắt bỏ gốc thân và rễ con, phơi cho se rồi đập hơi dập, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thái mỏng, tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.

Theo y học cổ truyền, rễ tục đoạn có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ can thận, chữa đau mỏi gân xương, hành huyết, chỉ huyết, giảm đau an thai. Mỗi ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn tán hoặc thuốc rượu. Ít khi dùng riêng, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác trong những trường hợp sau:

Chữa đau lưng, tay chân tê mỏi: Tục đoạn, tỳ giải, cẩu tích, hồi hương, hổ cốt, đương quy, sa nhân, lộc nhung mỗi vị 30g; long cốt, xuyên sơn giáp, nhũ hương, mỗi vị 20g; thỏ ty tử 60g; đỗ trọng 60g, một dược 10g. Tất cả nghiền thành bột, rây mịn, trộn với hồ làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống 3g với nước muối nhạt.

Chữa tê thấp, đau mỏi gân xương ở người cao tuổi: Tục đoạn, ngưu tất, đỗ trọng, tang ký sinh, mỗi vị 10g; câu kỷ, đương quy, hà thủ ô đỏ, mỗi vị 5g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Có thể ngâm rượu uống.

Hoặc dùng bài: Tục đoạn, cốt toái bổ, cẩu tích, hà thủ ô đỏ, đơn bì huyết giác, ngưu tất, sinh địa, mộc qua, ba kích, độc hoạt, mỗi vị 12g; cam thảo 8g. Sắc uống. (Nếu chân lạnh thêm thiên niên kiện 8g, sưng khớp thêm hoàng đằng 10g và bạch chỉ 8g).

Chữa rạn xương, vết thương sưng tấy: Tục đoạn, một dược 10g, nhũ hương, cốt toái bổ, ngưu tất, tam thấy, đỗ trọng, xuyên khung, đương quy, mỗi vị 3-5g. Sắc uống ngày một thang.

Phòng ngừa sẩy thai trong trường hợp hay đẻ non: Tục đoạn 8g, đảng sâm, hoàng kỳ, đương quy, hoàng cầm, xuyên khung, mỗi vị 4g; bạch thược, thục địa, mỗi vị 3g; bạch truật, sa nhân, cam thảo (chích), mỗi vị 2g; gạo nếp 1 nắm. Tất cả thái nhỏ, nấu với nhiều lần nước để lấy nước đặc, rồi cho gạo nếp đã vo sạch vào, nấu thành cháo. Ăn trong ngày. Dùng 3-5 ngày.

Chữa động thai, dọa sẩy thai khi thai được 2-3 tháng: Tục đoạn (tẩm rượu) 60g, đỗ trọng (tẩm nước gừng, sao cho đứt tơ) 60g. Hai vị tán nhỏ, trộn với thịt quả táo (táo nhục) làm thành viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 30 viên, với nước cháo.

Chữa kinh nguyệt quá nhiều, kinh màu nhạt: Tục đoạn 10g, thục địa 12g, đương quy 10g, ngải diệp 3g, xuyên khung 3g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sữa không thông, ít sữa sau khi sinh: Tục đoạn 15g, xuyên sơn giáp (rang cháy), ma hoàng, mỗi vị 6g; đương quy, xuyên khung, mỗi vị 5g; thiên hoa phấn, thông thảo, mỗi vị 9g. Sắc uống.

Theo DS. Mai Thu Thủy -Suckhoedoisong.vn

Nguồn GD&TĐ: http://giaoducthoidai.vn/suc-khoe/tuc-doan-chi-huyet-giam-dau-3956071-l.html