Tổng hợp các phân loại viêm xoang thường gặp

Việc phân loại viêm xoang thường gặp sẽ giúp bệnh nhân có được phác đồ điều trị phù hợp nhất, từ đó nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian chữa bệnh.

Nội dung:

1. Cấu tạo và chức năng của xoang mũi
2. Phân loại viêm xoang theo nguyên nhân
3. Phân loại bệnh dựa trên mức độ
4. Phân loại dựa theo vị trí

Viêm xoang là một bệnh lý rất thường gặp hiện nay, đặc biệt là vào thời điểm giao mùa và khi không khí bị ô nhiễm nặng nề. Việc phân loại viêm xoang còn phụ thuộc vào nguyên nhân cũng như cấp độ và vị trí của bệnh. Dựa vào phân loại bệnh mà từ đó bác sĩ có thể đưa ra chỉ định về phương pháp điều trị hợp lý.

1. Cấu tạo và chức năng của xoang mũi

Các xương ở phần xương sọ mặt con người phần lớn là các xương rỗng. Những hốc này được gọi là xoang và được đặt tên theo tên của vùng xương đó. Niêm mạc xoang lót phía trong lòng xoang và có cấu tạo giống niêm mạc hô hấp.

Cấu tạo của xoang cũng được chia thành 2 nhóm là xoang trước và xoang sau. Nhóm xoang trước bao gồm xoang hàm, xoang sàng trước, xoang trán các xoang này vây quanh hốc mắt.Do các dịch tiết của nhóm xoang này đổ về khe mũi trước, nên người bị bệnh viêm các nhóm xoang trước thường có triệu chứng nghẹt mũi, chảy mũi và dễ gây biến chứng mắt.

Nhóm xoang sau bao gồm xoang sàng sau và xoang bướm. Chúng nằm ở sâu dưới nền sọ và có liên quan tới phần sau của ổ mắt cũng như dây thần kinh thị giác, xoang tĩnh mạch, tuyến yên. Do vùng xoang này nằm ở vị trí kín hơn nên ít bị xâm nhập bởi những nguyên nhân bên ngoài. Khi bị viêm, nhóm xoang sàng sau gây tiết dịch ở khe mũi sau ra vùng họng.

So sánh xoang bình thường và xoang bị viêm (Ảnh: Internet)

So sánh xoang bình thường và xoang bị viêm (Ảnh: Internet)

Chức năng của xoang giúp giảm trọng lượng của vùng đầu. Chúng cũng giúp âm thanh phát ra cộng hưởng với các xoang ở mặt tạo ra giọng nói cũng đặc trưng cho từng người và lưu thông không khí. Khi các niêm mạc ở xoang bị viêm gây ra tắc các lỗ thông xoang và ứ dịch.

2. Phân loại viêm xoang theo nguyên nhân

Viêm xoang có rất nhiều nguyên nhân gây ra. Để phân loại bệnh viêm xoang theo nguyên nhân có thể kể đến:

- Viêm xoang do nhiễm vi khuẩn. Loại viêm xoang này thường do các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên hoặc nhiễm khuẩn răng gây ra.

- Viêm xoang do nhiễm virus. Các loại virus gây loại viêm xoang này bao gồm virus cúm, adenovirus...

- Viêm xoang do nấm. Loại bệnh này thường xảy ra ở 1 bên xoang.

- Viêm xoang do dị ứng. Khi cơ thể tiếp xúc với những dị nguyên như phấn hoa, bụi, lông động vật... gây ra.

- Viêm xoang do bất thường cấu trúc giải phẫu. Các trường hợp có thể gặp là vẹo vách ngăn mũi, polyp mũi, khối u hốc mũi...

- Viêm xoang do yếu tố nội tiết. Loại bệnh này thường xảy ra ở phụ nữ có thai hay người bệnh bị suy giáp.

3. Phân loại bệnh dựa trên mức độ

Ngoài nguyên nhân, bệnh viêm xoang cũng có thể được phân loại dựa vào diễn tiến hay mức độ của bệnh. Dựa theo tiến triển của bệnh bao gồm:

- Viêm xoang cấp tính. Đây là tình trạng viêm diễn ra trong 1 thời gian ngắn và người mắc bệnh cũng đáp ứng tốt với thuốc điều trị. Khi mắc viêm xoang cấp tính, nếu được điều trị đúng và kịp thời sẽ có thể khỏi hoàn toàn.

- Viêm xoang bán cấp. Các biểu hiện của viêm xoang bán cấp tuy không diễn biến nhanh như cấp tính nhưng lại có tốc độ và mực độ tăng hơn trước. Nếu chủ quan, không nhận biết và điều trị dứt điểm sẽ có nguy cơ rất cao trở thành viêm xoang mạn tính và gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm.

- Viêm xoang mạn tính. Thường khi bị viêm xoang cấp tính mà không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến viêm xoang mạn tính. Việc điều trị viêm xoang mạn tính thường khó hơn, cần kết hợp sử dụng thuốc và thủ thuật. Một số trường hợp đặc biệt cần can thiệp bằng phẫu thuật.

- Viêm xoang tái phát. Đây là loại viêm xoang thường tái phát nhiều đợt trong cùng 1 năm. Điều trị viêm xoang tái phát cũng khó khăn hơn, cần sự kiên trì và cố gắng của người bệnh.

4. Phân loại dựa theo vị trí

Dựa theo vị trí kích hoạt xoang mà các chuyên gia các phân loại viêm xoang khác nhau. Tiêu biểu trong đó là viêm xoang sàng, viêm xoang trán, viêm xoang bướm, viêm xoang hàm và viêm đa xoang.

Vị trí các xoang ở cơ thể người trưởng thành (Ảnh: Internet)

4.1. Viêm xoang sàng

Xoang sàng có diện tích bé nhất trong các xoang, bao gồm nhiều hốc nhỏ và nằm giữa hốc mũi với hốc mắt. Viêm xoang sàng được chia thành:

- Viêm xoang sàng trước. Khi mắc bệnh viêm xoang sàng trước, người bệnh sẽ bị chảy dịch nhày ra khe trước và giữa của mũi. Chất dịch nhày này ứ đọng gây tắc nghẽn và đau nhức gốc mũi.

- Viêm xoang sàng sau. Ở trường hợp này, chất dịch nhày chảy qua khe mũi sau xuống vòm họng gây vướng họng và khó chịu. Từ đó người mắc bệnh sẽ phát sinh phản xạ khạc nhổ đờm liên tục. Bệnh diễn tiến nặng có thể ảnh hưởng đến thị giác.

- Viêm cả 2 xoang sàng. Đây là tình trạng khi cả xoang sàng trước và sau đều bị viêm. Người mắc bệnh bị ngạt mũi, chảy nước mũi đồng thời có đờm ở cổ họng.

- Viêm xoang sàng ở trẻ em. Đây là tình trạng bệnh đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em. Chúng có thể gây ra nhiều biến chứng, thậm chí ảnh hưởng tới khả năng nhìn và biến chứng nội sọ.

4.2. Viêm xoang trán

Xoang trán nằm trong xương trán và ở vị trí cao nhất ở trong các xoang mặt. Nó tương ứng với đầu lông mày. Đây là bệnh thường gặp nhất và thường đi kèm với viêm xoang sàng trước. Một số triệu chứng đặc trưng của viêm xoang trán có thể kể đến bao gồm:

- Đau, nhức phía trên ổ mắt, vùng chân mày.

- Chảy dịch mủ nhiều, thường xuyên bị nghẹt mũi, chảy nước mũi.

- Đưa mắt qua lại đôi khi cũng gây đau. Đặc biệt đau nhói khi ấn vào trên hố mắt.

Nếu không được điều trị sớm, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa cấp hay viêm tai giữa mạn thủng màng nhĩ, viêm màng não mủ và có nguy cơ tử vong.

4.3. Viêm xoang bướm

Xoang bướm nằm sâu trong khoang mũi, dưới sàng sọ. Nó có liên quan với thần kinh thị giác và động mạch cảnh trong. Các triệu chứng của bệnh đa phần thường không rõ ràng do đó gây nhiều khó khăn trong chẩn đoán bệnh. Một số triệu chứng nhận biết bệnh viêm xoang bướm bao gồm:

- Nghẹt mũi, chảy dịch mũi.

- Đau ở giữa hai hốc mắt, trên đỉnh đầu và lan ra phía sau gáy.

- Dây thần kinh khứu giác hoặc thị giác bị ảnh hưởng.

- Hôi miệng, chảy dịch ra sau họng nhiều.

4.4. Viêm xoang hàm

Xoang hàm là xoang lớn nhất trong các xoang mặt. Chúng nằm ở hai bên má và hướng về phía cánh mũi. Bệnh nếu không được điều trị có thể dẫn tới áp-xe ổ mắt hoặc lây sang các xoang khác. Một số dấu hiệu của bệnh bao gồm:

- Dịch chảy ra từ khe mũi, gây ngạt mũi, chảy nước mũi, có mùi khó chịu.

- Đau nhức ở hai bên má.

- Đau nhức nhiều hơn khi ấn vào vị trí rãnh mũi má.

4.5. Viêm đa xoang

Một số trường hợp bệnh nhân bị viêm nhiều xoang cùng một lúc. Tình trạng này được gọi là viêm đa xoang. Nguyên nhân gây bệnh viêm đa xoang có thể do sự nhiễm khuẩn lây lan từ xoang này sang các xoang khác. Có thể do dị ứng hay yếu tố môi trường cũng như cấu trúc giải phẫu bất thường của cơ thể.

Một vài dấu hiệu điển hình của viêm đa xoang thường gặp bao gồm:

- Chảy nhiều dịch mũi, số lượng nhiều, màu xám có thể là xanh hay vàng. Đôi khi trong một số trường hợp còn chứa lẫn máu hoặc mủ.

- Người bệnh đau đầu nghiêm trọng và thường xuyên. Đặc biệt đau nhức ở vùng thái dương, trán, xung quanh mắt, đỉnh đầu và sau đó lan ra vùng sau gáy.

- Một số người có thể bị giảm thị lực và giảm khả năng ngửi do dây thần kinh khứu giác bị ảnh hưởng.

- Người mệt mỏi, ăn không ngon.

- Sốt nhẹ.

- Họng có dịch chảy ra nên gây vướng và khó chịu, từ đó khiến người bệnh luôn muốn khạc đờm.

Tổng hợp các triệu chứng bệnh viêm xoang thường gặp nhất

Anh Dũng

Nguồn Phụ Nữ VN: https://phunuvietnam.vn/tong-hop-cac-phan-loai-viem-xoang-thuong-gap-412020310133730265.htm