Thông tin hữu ích đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện…

Ngày 28/11/2019, Đại tướng Tô Lâm – Bộ trưởng Bộ Công an ký ban hành Thông tư số 64/2019/TT-BCA, quy định về giải quyết các trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú.

Thông tư số 64/2019/TT-BCAđược xây dựng, ban hành Căn cứ LuậtThi hành án hình sự năm 2019; Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013); Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; và theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng;

Gồm 3 Chương – 12 Điều, Thông tư số 64 quy định:

1. Các trường hợp thay đổi nơi cư trú đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là người chấp hành án).

2. Thực hiện giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú.

3. Thực hiện quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù; giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (sau đây gọi chung là quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án) khi thay đổi nơi cư trú.

Thông tư số 64áp dụng đối với:

1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã và Công an các đơn vị, địa phương.

2. Người chấp hành án.

3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.

Cùng với đó, Thông tư số 64 áp dụng đối với các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú.

Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.

2. Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác;

b) Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn;

c) Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa;

d) Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập;

đ) Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

e) Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống;

g) Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh;

h) Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định.

3. Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.

4. Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.

Nội dung quan trọng khác được Thông tư số 64 đề cấp, là giải quyết việc thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án. Theo đó, tại Điều 4 “Tiếp nhận, giải quyết đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án”, Thông tư 64 quy định: 1. Công an cấp xã nơi đang thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án (nơi đi) hướng dẫn người chấp hành án viết đơn xin thay đổi nơi cư trú, nộp cho Công an cấp xã. Đơn xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ lý do thay đổi nơi cư trú.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án, Công an cấp xã nơi đi tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú, gửi kèm đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện:

a) Tiến hành xác minh và xem xét giải quyết trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện;

b) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.

c) Báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.

4. Căn cứ kết quả xác minh hoặc ý kiến của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú và gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi. Quyết định về việc giải quyết người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ đồng ý hay không đồng ý cho người chấp hành án thay đổi nơi cư trú; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

5. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp trong việc thực hiện xác minh thông tin phục vụ giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.

H.Q

Nguồn ANTĐ: https://anninhthudo.vn/thong-tin-huu-ich-doi-voi-nguoi-duoc-tha-tu-truoc-thoi-han-co-dieu-kien-post525359.antd