Thôi việc khi bị điều chuyển công việc không đúng chuyên môn

Nếu tự ý nghỉ việc sẽ vẫn được trả tiền lương đầy đủ nhưng không được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.

Ảnh minh họa. (Nguồn: Kenh14).

Bạn đọc có địa chỉ email halynguyen@gmail.com gửi email câu hỏi tới địa chỉ toasoan@phapluatplus.vn.

Pháp luật Plus xin trích đăng nội dung câu hỏi như sau: “Em bị sếp điều đi làm công việc không đúng chuyên môn hiện tại của em, cụ thể là hiện tại em đang làm nhân viên sơ đồ tại một công ty, nhưng sếp em lại ra lệnh cho em đi xuống chuyền phụ một ngày nhưng em không chịu, giám đốc đã đuổi em ra khỏi xí nghiệp.

Em đã đi nhưng em đã hỏi giấy giải quyết thôi việc cho em, phòng lao động tiền lương giải quyết cho em là lỗi tại em nên em đã tự ý thôi việc. Lỗi ở em là không chấp hành lệnh vì không đúng công việc thôi, nhưng việc nghỉ việc là do giám đốc đuổi mà. Cho em hỏi nếu em nghỉ việc như vậy em có được nhận lương tháng này và các chế độ khác như bảo hiểm thất nghiệp không?”

Tòa soạn Pháp luật Plus cùng các Văn phòng luật xin trả lời câu hỏi:

Trong trường hợp này nếu bạn chưa có quyết định nghỉ việc của phía công ty mà tự ý nghỉ việc thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, nghĩa vụ của người lao động trong trường hợp này được quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Theo đó, bạn sẽ vẫn được trả tiền lương đầy đủ nhưng không được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.

Nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì nên thực hiện theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 để đảm bảo mình chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Tú Anh

Nguồn Pháp Luật Plus: http://phapluatplus.vn/thoi-viec-khi-bi-dieu-chuyen-cong-viec-khong-dung-chuyen-mon-d87043.html