Thẩm quyền chứng thực được quy định như thế nào?

Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam...

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Hỏi:

Việc chứng thực bản sao các văn bản, giấy tờ được thực hiện tại UBND các cấp, một số giấy tờ khác thì được chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc các cơ quan khác. Xin quý báo cho biết, với mỗi loại giấy tờ thì thẩm quyền chứng thực được quy định như thế nào?

Nguyễn Hải Nam, trú tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Trả lời: Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau:

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì những loại văn bản, giấy tờ và cơ quan có quyền chứng thực bao gồm:

Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

– Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

– Chứng thực di chúc;

– Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản bất động sản, quyền sử dụng đất và nhà ở.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.Ngoài ra, còn một số tổ chức khác được quyền chứng thực các văn bản, giấy tờ nhất định như:

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

– Tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.

Chi tiết xem tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và hợp đồng giao dịch.

Đỗ Phương

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.vn/tham-quyen-chung-thuc-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao-170900.html