Rối vì kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 của Bộ Thông tin và Truyền thông

Nhiều quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hàng hóa NK thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 của Bộ Thông tin và Truyền thông gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Vướng mắc của Tổng cục Hải quan liên quan đến công văn hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về kiểm tra mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2.

Cụ thể, hướng dẫn tại điểm 1 công văn 2304/BTTTT-CVT thì “Trước ngày 1/8/2018: Khi làm thủ tục thông quan DN xuất trình Giấy chứng nhận hợp quy (đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc Phụ lục I Thông tư 04/2018/TT-BTTTT), Bản tiếp nhận công bố hợp quy (đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc Phụ lục II Thông tư 04/2018/TT-BTC). Trường hợp sản phẩm, hàng hóa chưa có giấy tờ nêu trên thì DN phải có văn bản cam kết gửi đến cơ quan Hải quan và Cục Viễn Thông-Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hoàn thành thủ tục chứng nhận hợp quy/công bố hợp quy trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày thông quan”.

Tuy nhiên 3 loại giấy: Giấy chứng nhận hợp quy, Bản tiếp nhận công bố hợp quy và Văn bản cam kết về việc hoàn thành thủ tục chứng nhận hợp quy/công bố hợp quy nêu tại công văn 2304/BTTTT-CVT dẫn trên là chưa phù hợp với quy định về các loại chứng từ xuất trình cho cơ quan Hải quan đối với hàng hóa NK nhóm 2a, 2b, 2c nêu tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP để xem xét thủ tục thông quan hàng hóa.

Đồng thời, thời điểm từ ngày 1/8/2018 mới áp dụng việc xuất trình “Đăng ký kiểm tra chất lượng có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành (Cục Viễn thông) khi làm thủ tục thông quan hàng hóa” nêu tại công văn 2304/BTTTT-CVT cũng chưa phù hợp với thời điểm áp dụng Nghị định 74/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/7/2018).

Do vậy, để tháo gỡ vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, Tổng cục Hải quan cho biết sẽ có văn bản thông báo hải quan địa phương tạm thời thực hiện công văn 2304/BTTTT-CVT trước khi có hướng dẫn mới.

Bên cạnh đó, trong văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng cục Hải quan cũng đề cập đến vướng mắc khi thực hiện các quy định về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 thuộc quản lý của bộ này.

Cụ thể, theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 NK, việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa được thực hiện thông qua việc xem xét hoạt động công bố hợp quy của người NK. Việc công bố hợp quy được quy định chi tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau: a, kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân; b, kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật; c, kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật.

Theo Tổng cục Hải quan, khoản này đưa ra quy định về 3 biện pháp tương ứng để thực hiện việc công bố hợp quy theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Theo đó, trình tự thủ tục NK đưa vào lưu thông đối với các nhóm biện pháp này được cụ thể hóa tại Khoản 2a, 2b, 2c.

Đối với nhóm 2a thực hiện biện pháp công bố hợp quy dựa trên kết quả “tự đánh giá sự phù hợp” và nhóm 2b dựa trên kết quả “chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật”, theo quy định thì “Người NK nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan Hải quan để được phép thông quan hàng hóa”. Sau khi thông quan, trong vòng 15 ngày làm việc người NK có trách nhiệm nộp “kết quả tự đánh giá sự phù hợp” hoặc “Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật/Giấy chứng thư giám định” cho cơ quan kiểm tra.

Đối với nhóm 2c thực hiện biện pháp công bố hợp quy dựa trên kết quả “chứng nhận của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định” thì tương ứng với mỗi trường hợp hồ sơ đầy đủ phù hợp, đầy đủ không phù hợp, không đầy đủ, cơ quan kiểm tra ra “Thông báo kết quả kiểm tra Nhà nước về chất lượng đạt yêu cầu/không đạt yêu cầu” gửi người NK và cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan. Như vậy trường hợp này thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng trước thông quan.

Đối chiếu quy định trên với Thông tư 04/2018/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan Hải quan phát sinh vướng mắc khi xác cơ sở nào để phân biệt mặt hàng phải thực hiện công bố hợp quy theo biện pháp 2a, 2b, 2c, từ đó dẫn tới yêu cầu xuất trình loại chứng từ tương ứng cho cơ quan Hải quan khi thực hiện thủ tục?

Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản hướng dẫn và cung cấp danh mục đi kèm mã số HS cụ thể của những mặt hàng thực hiện công bố hợp quy theo các biện pháp 2a, 2b, 2c để cơ quan Hải quan có cơ sở đối chiếu, thực hiện thống nhất.

Ngoài ra, Tổng cục Hải quan cho biết, trong thực tế có thể phát sinh trường hợp hàng hóa nhóm 2 là mặt hàng mới chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng thì không thực hiện được việc công bố hợp quy, vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng cần nghiên cứu, hướng dẫn trường hợp này.

Tuy nhiên, để tạo thuận lợi thương mại nhưng vẫn phải đảm bảo quy định pháp luật, Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản hướng dẫn cụ thể những vướng mắc trên; trường hợp vượt thẩm quyền đề nghị báo cáo Chính phủ để chỉ đạo thực hiện thống nhất.

N.Linh

Nguồn Hải Quan: http://www.baohaiquan.vn/pages/roi-vi-kiem-tra-chat-luong-hang-hoa-nhom-2-cua-bo-thong-tin-va-truyen-thong.aspx