Quyền thừa kế tiền đền bù đất nông nghiệp

Năm 2009 bố tôi cũng mất đi cũng không để lại di chúc gì. Bố có 3 người con, tôi là con vợ cả. Hiện tại vợ hai của bố đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bà tôi có 4 người con. Năm 1993 bà được nhà nước cấp cho 1 sào 14 thước ruộng. Năm 1997 bà mất không để lại di chúc, trước khi mất bà ở với bố tôi. Năm 2004 suất ruộng của bà tôi được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố tôi, ghi rõ là Hộ ông Nguyễn Văn A.

Năm 2009 bố tôi cũng mất đi cũng không để lại di chúc gì. Bố có 3 người con, tôi là con vợ cả. Hiện tại vợ hai của bố đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vừa rồi suất ruộng của bà tôi nằm trong dự án của nhà nước và được nhà nước đền bù. Xin hỏi suất ruộng đó nếu được đền bù thì theo luật sẽ được chia như thế nào?

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thửa đất năm 2004 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ ông Nguyễn Văn A mà bố bạn là chủ hộ. Để được đại diện nhận tiền đền bù quyền sử dụng đất thì những thành viên thuộc hộ gia đình

Căn cứ Khoản 1, Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Như vậy điều kiện để nhà nước bồi thường về đất là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để cấp. Nếu đất cấp cho hộ gia đình thì toàn bộ các thành viên trong hộ từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền được nhận số tiền bồi thường. Việc phân chia số tiền bồi thường do các thành viên trong hộ thỏa thuận với nhau theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 tại điều 212 khoản 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Như vậy, để chia số tiền bồi thường thì các thành viên thỏa thuận hoặc chia đều cho các thành viên.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Ban Bạn đọc

Nguồn VietnamNet: https://vietnamnet.vn/vn/ban-doc/hoi-am/quyen-thua-ke-tien-den-bu-dat-nong-nghiep-648485.html