Quảng Nam ban hành thống kê một số quy định pháp luật về Bất động sản hiện hành

Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam vừa có văn bản số 1298/SXD-TTra ban hành bảng thống kê một số quy định pháp luật về Bất động sản hiện hành.

Thực hiện kết luận của Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Phạm Việt Cường tại Thông báo số 23/TB-HĐND ngày 07/5/2020 tại cuộc họp ngày ngày 5/5/2020 và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 3914/KH-UBND ngày 14/7/2020 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 21- CT/TTg ngày 25/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ, về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Để triển khai các chỉ đạo này, trong tình hình dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, Sở Xây dựng sử dụng hình thức lập Bảng thống kê một số quy định pháp luật hiện hành về bất động sản, để phổ biến pháp luật cho người dân có nhu cầu giao dịch mua bán bất động sản và chủ đầu tư dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh; đồng thời làm cơ sở cho các địa phương nghiên cứu áp dụng trong quá trình triển khai công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bất động sản trên địa bàn mình quản lý.

Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam ban hành bảng thống kê một số quy định pháp luật về Bất động sản hiện hành. Ảnh: Nguyễn Tuấn.

Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam ban hành bảng thống kê một số quy định pháp luật về Bất động sản hiện hành. Ảnh: Nguyễn Tuấn.

Trong đó, "Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê" căn cứ tại Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

+ Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

+ Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;

+ Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

+ Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền được thực hiện tại các khu vực không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

Một quy định hiện hành về chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở tại công văn số 1298/SXD-TTra.

"Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh" được căn cứ tại Điều 55 Luật Kinh doanh Bất động sản:

+ Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

+ Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

"Các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản" căn cứ Điều 3, Điều 5 Nghị định số 76/2015/NĐ- CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật:

Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng (nếu các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt động mà chưa đáp ứng mức vốn pháp định theo quy định trên thì phải bổ sung kể từ ngày 01/7/2016, nếu muốn tiếp tục hoạt động (Điều 16, Nghị định số 76/2015/NĐ-CP), trừ các trường hợp sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản có quy mô nhỏ, không thường xuyên; bao gồm:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh, nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

+ Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

+ Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.

b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Nếu giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản: Chủ đầu tư cần cung cấp hồ sơ năng lực (tại thời điểm có giao dịch bất động sản của dự án) của sàn giao dịch BĐS mình đã hợp đồng để đối chiếu với một số điều kiện phải đáp ứng của sàn giao dịch Bất động sản theo quy định tại Điều 69 Luật kinh doanh bất động sản, bao gồm:

- Sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

- Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động...

Nguyễn Tuấn

Nguồn Pháp Luật Plus: https://www.phapluatplus.vn/bat-dong-san/quang-nam-ban-hanh-thong-ke-mot-so-quy-dinh-phap-luat-ve-bat-dong-san-hien-hanh-d133301.html