Ôtô bình dân tăng giá lăn bánh thế nào sau năm 2020

Các mẫu xe rẻ nhất Việt Nam có giá lăn bánh tăng đôi chút sau khi hết ưu đãi 50% phí trước bạ.

Nếu không có gì thay đổi, Nghị định 70/2020/NĐ-CP quy định mức giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ hết hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Tại Việt Nam, nhóm xe có giá thấp nhất là nhóm xe hạng A với những cái tên Kia Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo, Honda Brio và VinFast Fadil.

Vốn là nhóm xe rẻ nhất thị trường, các mẫu xe này có giá lăn bánh không biến động quá lớn sau khi chính sách ưu đãi 50% phí trước bạ hết hiệu lực. Mức tăng giá lăn bánh trung bình của nhóm xe hạng A là khoảng 20 triệu đồng. Giá lăn bánh của những xe trong bài được tính tại Hà Nội, nơi có tổng chi phí lăn bánh ôtô cao nhất cả nước.

Kia Morning

Dù không phải là mẫu xe bán chạy nhất phân khúc xe hạng A, Kia Morning từng được xem là mẫu xe "quốc dân". Có giá khởi điểm 304-383 triệu đồng, Morning được dùng phổ biến từ xe gia đình đến xe chạy dịch vụ.

Ngoài mức giá niêm yết thấp nhất phân khúc, Kia Morning có không gian nội thất khá thoải mái, tiện nghi đủ dùng và động cơ tiết kiệm nhiên liệu. Phiên bản mới của Morning đã có mặt tại Việt Nam và chờ ngày ra mắt chính thức. Với nhiều nâng cấp ở cả ngoại thất và trang bị, Morning đời mới có giá từ 439 triệu, cao hơn đáng kể so với phiên bản hiện tại.

Ngoài những ưu điểm kể trên, Morning được đánh giá là cách âm kém. Kia Morning sử dụng động cơ xăng Kappa 1.25L, cho công suất 86 mã lực và mô-men xoắn 120 Nm. Xe đi kèm tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp.

Là mẫu xe lắp ráp trong nước, giá lăn bánh của Morning ảnh hưởng đôi chút sau khi Nghị định 70 hết hiệu lực. Các phiên bản của Morning có giá lăn bánh tăng khoảng 18-23 triệu đồng khi phí trước bạ quay về mức 12%.

 Giá lăn bánh ước tính của Kia Morning. Đơn vị: triệu đồng.

Giá lăn bánh ước tính của Kia Morning. Đơn vị: triệu đồng.

Hyundai Grand i10

Hiện tại, Hyundai Grand i10 là mẫu xe có nhiều phiên bản nhất trong phân khúc (6 phiên bản) và có cả biến thể sedan. Kết hợp với mức giá rẻ, Grand i10 đang là mẫu xe bán chạy nhất trong phân khúc (do VinFast Fadil mới chỉ cập nhật doanh số từ tháng 5).

Nhờ có thêm phiên bản sedan, Grand i10 có tập khách hàng rộng hơn. Grand i10 sedan hướng đến khách hàng muốn thân xe rộng tương tự xe hạng B nhưng giá rẻ. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng, bảo dưỡng thấp cũng là thế mạnh của Grand i10.

Grand i10 được trang bị động cơ xăng 1.2L mạnh 86 mã lực và mô-men xoắn 120 Nm. Đi kèm với động cơ là hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Hiện tại, Grand i10 đang được phân phối với 6 phiên bản, chia đều cho hatchback và sedan. Với mức giá 330-415 triệu đồng, giá lăn bánh của Grand i10 sau ngày 1/1/2021 sẽ tăng khoảng 20-25 triệu đồng so với trước đây.

Giá lăn bánh ước tính của Hyundai Grand i10. Đơn vị: triệu đồng.

Toyota Wigo

Cùng với Honda Brio, Toyota Wigo là mẫu xe thường xuyên đứng cuối nhóm xe hạng A xét về doanh số. Ở bản nâng cấp ra mắt hồi tháng 7, Wigo có thiết kế thu hút và bổ sung thêm trang bị. Phiên bản cao của Wigo có giá thấp hơn đời trước cũng là biện pháp cải thiện doanh số.

So với các đối thủ trong phân khúc, Wigo có khoang nội thất tương đối rộng rãi và chi phí sử dụng thấp. Khả năng cách âm kém và trang bị có phần lạc hậu là những điểm Wigo cần phải cải thiện nếu muốn bắt kịp Grand i10.

Toyota Wigo sử dụng động cơ xăng 1.2L, sản sinh công suất 87 mã lực và mô-men xoắn 108 Nm. Xe đi kèm 2 tùy chọn hộp số là số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Với việc được nhập khẩu từ Indonesia, Wigo không được hưởng ưu đãi 50% phí trước bạ. Do đó, giá lăn bánh của mẫu xe này không thay đổi sau khi Nghị định 70 hết hiệu lực.

Giá lăn bánh ước tính của Toyota Wigo. Đơn vị: triệu đồng.

VinFast Fadil

VinFast Fadil đang nắm giữ vị trí xe bán chạy nhất nhóm xe hạng A trong vài tháng gần đây. VinFast ghi điểm nhờ hiệu suất tốt, vận hành ổn định và trang bị đầy đủ. Các yếu tố này giúp Fadil phù hợp với nhóm khách hàng mua xe phục vụ cá nhân và gia đình.

Từng là mẫu xe đắt nhất phân khúc với mức giá 425-499 triệu đồng, VinFast Fadil được áp dụng bảng giá mới từ tháng 11. Mức giá của 3 phiên bản Fadil trong khoảng 360-427 triệu, thấp hơn giá trước đây 65-73 triệu đồng. Từ mẫu xe giá cao nhất phân khúc, Fadil có giá ngang ngửa với các mẫu xe thuộc nhóm giá thấp như Wigo hay Grand i10.

VinFast Fadil được trang bị động cơ xăng 1.4L, cho công suất 98 mã lực, mô-men xoắn 128 Nm và hộp số vô cấp CVT.

Giá lăn bánh ước tính của VinFast Fadil. Đơn vị: triệu đồng.

Honda Brio

Cùng với Fadil, Honda Brio là mẫu xe có giá cao nhất nhì phân khúc. Khác với mẫu xe Việt đang đứng đầu về doanh số, Brio lại là mẫu xe "đội sổ". Giá bán đắt là nguyên nhân chính khiến Brio nằm ở nhóm cuối bảng.

Bù lại, Brio ghi điểm nhờ có thiết kế trẻ trung và thể thao. Hiện tại, kiểu dáng của Brio được đánh giá cao nhất trong nhóm xe hạng A. Không gian bên trong xe cũng rộng rãi, phù hợp với vóc dáng người Việt.

Mẫu xe hạng A của Nhật được trang bị động cơ xăng 1.2L, cho ra công suất 89 mã lực, mô-men xoắn 110 Nm và hộp số vô cấp CVT. Honda Brio được phân phối với 2 phiên bản là Brio G và RS có giá đề xuất lần lượt là 418 triệu và 448 triệu đồng.

Giá lăn bánh ước tính của Honda Brio. Đơn vị: triệu đồng.

Hoàng Trọng

Nguồn Znews: https://zingnews.vn/oto-binh-dan-tang-gia-lan-banh-the-nao-sau-nam-2020-post1166447.html