Những nhóm hàng xuất khẩu chính 10 tháng năm 2018

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 10/2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 396,85 tỷ USD, tăng 13,8% (tương ứng tăng 48,12 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 202,03 tỷ USD, tăng 15,2%.

10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng về trị giá lớn nhất về trị giá trong 10 tháng/2018

Điện thoại các loại và linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10 đạt 4,75 tỷ USD, giảm 6,7% so với tháng trước. Tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 41,44 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.Trong 10 tháng/ năm 2018, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 11,3 tỷ USD, tăng 9,5%; xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 7,22 tỷ USD tăng 83,2%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 4,73 tỷ USD, tăng 46,8%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 3,78 tỷ USD, tăng 15,4%... so với cùng kỳ năm trước.Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,73 tỷ USD, tăng nhẹ 1,2% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2018 lên 25,17 tỷ USD, tăng 17,1%.Tính đến hết tháng 10/2018, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 11,45 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 45,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 3,4 tỷ USD, tăng 11,3%; thị trường Nhật Bản là 3,13 tỷ USD, tăng 24,7%;...Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 10 đạt 2,84 tỷ USD, tăng 7,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm đạt 24,42 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước.Trong 10 tháng/2018, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dẫn đầu với trị giá đạt 6,9 tỷ USD, tăng 28,1%; xuất khẩu sang EU (28 nước) đạt 4,57 tỷ USD, tăng 20,8%; sang Hoa Kỳ đạt trị giá 2,38 tỷ USD giảm 15,6%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 2,13 tỷ USD, tăng 46,4% so với cùng thời gian năm trước…Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,41 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng tính từ đẩu năm đạt 15,03 tỷ USD, tăng 1,75% so với cùng kỳ năm 2017.Tính đến hết tháng 10/2018, xuất khẩu nhóm hàng nông sản sang Trung Quốc đạt 5,32 tỷ USD, giảm 1, 2%; sang EU (28 nước) đạt 2,28 tỷ USD, giảm 7,6%; sang Hoa Kỳ đạt 1,64 tỷ USD giảm 4,1%; sang Indonexia đạt 531 triệu USD, tăng 6,8 lần so với cùng kỳ năm 2017…Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10/2018 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 11,7% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 10 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 13,67 tỷ USD, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước.Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 10 tháng từ đầu năm 2018 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,71 tỷ USD, tăng 34,9%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,85 tỷ USD, tăng 23,6%; Ấn Độ với 1,59 tỷ USD, tăng gấp 5,9 lần; Nhật Bản với 1,52 tỷ USD tăng 7,6% so với cùng thời gian năm 2017...Giày dép các loại: xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 10/2018 đạt 1,38 tỷ USD, tăng 18,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 10 tháng/2018đạt 13,12 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước.Xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2018 sang các thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 4,76 tỷ USD, tăng 14,3%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 3,78 tỷ USD, tăng nhẹ 1,8%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 28,9%; sang thị trường Nhật Bản đạt 773 triệu USD, tăng 6,9% so với cùng thời gian năm 2017…Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 879 triệu USD, tăng 13% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm nay đạt 7,24 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng thời gian năm 2017. Hàng thủy sản trong 10 tháng tính từ đầu năm 2018 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Hoa Kỳ: 1,32 tỷ USD; tăng 12,1%; EU (28 nước) với 1,25 tỷ USD, tăng 4,1%; Nhật Bản: 1,13 triệu USD, tăng 5,9%; Trung Quốc: 824 triệu USD, giảm 9,1%… so với một năm trước đó.Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 845 triệu USD, tăng 18,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 10 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 7,22 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.Gỗ và sản phẩm gỗ trong 10 tháng/2018 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 3,12 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước; sang Nhật Bản với 931 triệu USD, tăng 9,5%; sang Trung Quốc với 915 triệu USD, tăng 5,3%; …Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 742 triệu USD, tăng 30,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2018 đạt 6,64 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2017.Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 10 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 2,03 tỷ USD, tăng 15%; sang Hoa Kỳ đạt 1,07 triệu USD, tăng 10%; sang Singapore đạt trị giá 361 triệu USD, tăng 70,9%; sang Thái Lan đạt 314 triệu USD, tăng 14,5%; so với cùng thời gian năm trước…Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: trị giá xuất khẩu trong tháng là 643 triệu USD, tăng 5,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm nay đạt 4,14 tỷ USD, tăng 48,1% so với cùng thời gian năm trước.Trong 10 tháng tính từ đầu năm, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Trung Quốc với 2,18 tỷ USD, tăng 51,4%; Hồng Kông: 1 tỷ USD; tăng 28,3%; Hàn Quốc: 291 triệu USD, tăng gấp 2,5 lần so với một năm trước đó.Sắt thép các loại:lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 10 đạt 654 nghìn tấn, với trị giá đạt 453 triệu USD, tăng 13,6 về lượng và tăng 11,2% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 10 tháng từ đầu năm 2018 đạt 5,24 triệu tấn, trị giá 3,84 tỷ USD, tăng 38,4% về lượng và tăng 53,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.Tính đến hết tháng 10/2018 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 1,1 triệu tấn, tăng 52,3%; Hoa Kỳ: 815 nghìn tấn, tăng 93,6%; In-đô-nê-xi-a: 527 nghìn tấn, tăng 9,3%; Ma-lai-xi-a: 526 nghìn tấn, tăng 72,6%; EU (28 nước): 446 nghìn tấn, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hà Nhi

Nguồn Hải Quan: http://www.baohaiquan.vn/pages/nhung-nhom-hang-xuat-khau-chinh-10-thang-nam-2018.aspx