Những hình thức xử lý kỷ luật từ năm 2021

Khi người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Xử lý kỷ luật là một trong những phương pháp giúp doanh nghiệp duy trì nền nếp, nâng cao hiệu quả hoạt động. Từ năm 2021, khi Bộ Luật Lao động (BLLĐ) 2019 có hiệu lực, việc xử lý kỷ luật đối với nhân viên vi phạm có những thay đổi.

1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật

Mọi người lao động đều có nghĩa vụ phải chấp hành nội quy lao động. Người nào không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm túc sẽ bị xử lý kỷ luật.

Khi xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động

Khi xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động

Về cơ bản, nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động theo BLLĐ năm 2019 vẫn được thực hiện giống với BLLĐ năm 2012 :

- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Việc xử lý kỷ luật đối với người chưa thành niên đã được BLLĐ 2019 điều chỉnh. Theo đó, thay vì phải có mặt cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khi xử lý kỷ luật thì người dưới 15 tuổi chỉ cần sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.

Bên cạnh đó, BLLĐ năm 2019 cũng quy định về việc không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

2. Những hình thức kỷ luật

Trên cơ sở kế thừa quy định của BLLĐ năm 2012, Điều 124 BLLĐ năm 2019 đã liệt kê 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động mà người lao động có thể bị áp dụng gồm:

- Khiển trách. Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm. Trong đó, các hành vi cụ thể sẽ được quy định trong nội quy lao động.

- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng. Tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động có thể bị áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên việc kéo dài thời hạn không được quá 6 tháng.

- Cách chức. Thông thường, hình thức kỷ luật này chỉ dành cho người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Người lao động chỉ bị cách chức với các lỗi vi phạm dẫn đến kỷ luật cách chức được quy định trong nội quy lao động.

Khộng sa thải lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

- Sa thải. Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng. Điều 125 BLLĐ năm 2019 đã quy định cụ thể 4 nhóm hành vi người lao động bị sa thải, gồm:

- Nhóm 1: Trộm cắp; Tham ô; Đánh bạc; Cố ý gây thương tích; Sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

- Nhóm 2: Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Nhóm 3: Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật; Bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Trong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.

- Nhóm 4: Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.

Lý do chính đáng được quy định gồm: Thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm 1 trường hợp bị áp dụng hình thức sa thải là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Việc bổ sung quy định này là thực sự cần thiết, góp phần đảm bảo môi trường làm việc lành mạnh, giúp người lao động an tâm làm việc, đặc biệt với lao động nữ.

3. Tạm đình chỉ công việc để xác minh vụ việc vi phạm

Theo Điều 129 BLLĐ 2019, khi vụ việc vi phạm kỷ luật có những tình tiết phức tạp mà người sử dụng lao động xét thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh thì có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động.

Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Người lao động trong trường hợp này bị tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể lên đến 90 ngày. Hết thời hạn, doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc.

4. Bốn trường hợp không bị xử lý kỷ luật

Điều 122 BLLĐ 2019 nêu rõ người lao động khi thuộc các trường hợp sau đây sẽ không bị xử lý kỷ luật lao động:

- Đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…;

- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.

Người sử dụng lao động sẽ không được quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong các trường hợp trên.

Theo LuatVietnam

Nguồn NLĐ: http://nld.com.vn/cong-doan/nhung-hinh-thuc-xu-ly-ky-luat-tu-nam-2021-20201023084151448.htm